Tóm tắt Bài 2. Câu chuyện diễn ra ở vương quốc Kô-sa-la. Vua Đa-xa-ra-tha có bốn người con trai do ba bà vợ sinh ra. Ra-ma là con cả, hơn hẳn các em về tài đức. Vua cha có ý định nhường ngôi cho chàng nhưng vì lời hứa với bà vợ thứ Ka-kê-i xinh đẹp nên đã đày Ra-ma vào
Bảo vệ: Kỹ năng tóm tắt Bản án. written by admin 30 Tháng Mười Hai, 2017. Nội dung này được bảo mật. Hãy nhập mật khẩu để xem tiếp: Mật khẩu: 0 comment. 0. previous post. Bảo vệ: XÂM PHẠM QUYỀN ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH.
Điều 260. Bản án. 1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản án phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng xét xử. 2. Bản án sơ thẩm phải ghi rõ: a) Tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày
Câu hỏi soạn bài Vừa nhắm mắt vừa mở của sổ 1. Tóm tắt văn bản 2. Tìm những chi tiết thể hiện cách nhìn đặc biệt của nhân vật tôi.
TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh: - Nắm được mục đích yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. - Tóm tắt được những tác phẩm tự sự đơn giản, có độ dài vừa phải truyện ngắn dựa theo nhân vậ chính. B.
Xác định nội dung chính của văn bản và hình dung cách vẽ sơ đồ. – Bước 2: Tóm tắt văn bản bằng sơ đồ. Dựa trên số phần hoặc số đoạn, xác định số ô hoặc số bộ phần cần có trong sơ đồ. Chọn cách thể hiện sơ đồ tốt nhất (hình vẽ, mũi tên, các kí hiệu
Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Một đời như kẻ tìm đường giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác. Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác. Tóm tắt
Sơ đồ tư duy Lịch sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) 1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai – Oasinton. 2. Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản. 3. Cuộc khủng hoảng kinh
Vay Tiền Nhanh Ggads.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONGBẢN ÁN 02/2018/DS-PT NGÀY 03/01/2018 VỀ TRANH CHẤP THỪA KẾNgày 03 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý 111/2017/TLPT-DS, ngày 02 tháng 08 năm 2017. Về việc “Tranh chấp thừa kế”.Do Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2017/DS-ST ngày 27/06/2017 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân bị kháng Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 230/2017/QĐ-PT, ngày 25 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sựNguyên đơn Bà Trần Thị P, sinh năm 1965 có mặt. Địa chỉ Tổ 12, ấp P, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà P Luật sư Nguyễn Phú H – Thuộc Công ty TNHH MTV H có mặtĐịa chỉ Số 202, đường P, phường K, quận K, Thành phố Cần đơn Ông Trần Văn Bé N, sinh năm 1958 vắng mặtNgười đại diện hợp pháp của ông Trần Văn Bé N Trần Thị Hồng N, sinh năm 1989 theo văn bản ủy quyền ngày 28/8/2017.Cùng địa chỉ Hẻm số 286/10A/7, đường T, phường N, quận T, Thành phố Cần có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan1/ Bà Nguyễn Kim L, sinh năm tại Tổ 17, ấp L, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long xin vắng mặt.2/ Ông Trần Văn B, sinh năm 1955 vắng mặtTrú tại Tổ 03, ấp H, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh DUNG VỤ ÁNTheo các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân nội dung vụ án được tóm tắt như sauCụ Trần Văn B B1 và cụ Nguyễn Thị B B2 chung sống có 04 người con chung gồm Ông Trần Hữu T, ông Trần Văn B, ông Trần Văn Bé N và bà Trần Thị P. Tài sản chung của cụ B1 và cụ B2 tạo lập đất ruộng và 432m2 đất thổ quả, 01 căn nhà tường tọa lạc xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Trần Văn B1 chết ngày 22/10/1991 không để lại di đó, cụ B2 và ông Trần Hữu T phát sinh tranh chấp, cụ B2 yêu cầu chia tài sản chung giữa cụ B2 và cụ B1; chia di sản thừa kế của cụ B1. Vụ án được Tòa án nhân dân huyện Bình Minh thụ lý giải 15/9/2005 cụ B2 có lập di chúc giao lại quyền tiếp tục khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế với ông T và quyền hưởng thừa kế quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất phần mà cụ B2 được hưởng thừa kế theo bản án công nhận cho bà Trần Thị P và ông Trần Văn Bé Bản án số 104/2008/DS-PT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long tuyên xử như sau1/ Buộc ông Trần Hữu T giao lại cụ Nguyễn Thị B2 phần đất diện tích Có trích đo bản đồ địa chính kèm theo.2/ Buộc ông Trần Hữu T có nghĩa vụ hoàn giá trị quyền sử dụng đất cho những người sau.....Trả cho cụ Nguyễn Thị B2 số tiền thể bạn quan tâmBản Xương tháng 4 năm 2023 là ngày nào?Vượn người xuất hiện cách đây bao nhiêu nămTỉnh Bình Dương cách Sài Gòn bao nhiêu km?Gọi video Messenger tốn bao nhiêu dung lượng?Khoảng cách giữa 2 cột điện cao thế là bao nhiêu mét?Ngày 15/12/2008 cụ B2 lập di chúc có nội dung Giao cho ông Trần Văn Bé N được quyền thụ hưởng quyền thừa kế tài sản theo bản án số 104/2008/DS-PT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh 20/6/2009 cụ B2 qua 23/12/2010 Chi cục Thi hành án huyện Bình Tân tiến hành thi hành bản án số 104/2008/DS-PT cho ông Trần Văn Bé N phần đất thuộc thửa số 211 do cụ Trần Văn B1 đứng tên quyền sử dụng đất và số tiền đồng bao gồm tiền gốc và lãi chậm thi hành án và thu các khoản án phí, phí theo quy đó, ông Trần Văn Bé N được cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất với số thửa 644 diện tích tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh 25/6/2014 ông Trần Văn Bé N chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa 644 cho bà Nguyễn Kim L giá đồng theo hợp đồng chuyển nhượng nhưng thực tế giá chuyển nhượng là Trần Thị Ph khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết- Hủy di chúc ngày 15/12/2008 được lập tại tổ 03, ấp H, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Long vì không hợp Công nhận di chúc ngày 15/9/2005 tại Phòng công chứng số 1 tỉnh Vĩnh Long thể hiện sự định đoạt của cụ B2 là phù hợp quy định pháp Buộc ông Trần Văn Bé N và ông Trần Văn B chịu trách nhiệm liên đới trả cho bà P ½ số tiền gốc và tiền lãi chậm thi hành án mà cụ B2 được hưởng theo Bản án số 104/2008/DS-PT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long là đồng và lãi suất phát sinh trên số tiền này- Buộc ông Trần Văn Bé N trả lại ½ diện tích đất là tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long mà cụ B2 được hưởng theo bản án số 104/2008/DSPT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh đó bà P thay đổi yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu buộc ông Trần Văn Bé N trả lại ½ diện tích đất là tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Long do hiện nay phần đất này ông Bé N đã chuyển nhượng cho bà Nguyễn Kim L với giá đồng nên bà P yêu cầu ông Trần Văn Bé N trả lại ½ giá trị đất cho bà P là Rút lại phần yêu cầu đối với ông Trần Văn B có trách nhiệm cùng với ông Trần Văn Bé N trả lại cho bà giá trị số tài sản mà cụ B2 cho bà là đơn ông Trần Văn Bé N trình bày Ông Bé N xác định về tài sản tranh chấp nêu trên đúng là di sản của cụ Nguyễn Thị B2 chết để lại. Ngày 15/12/2008 cụ B2 đã lập di chúc để lại cho ông Bé N toàn bộ tài sản cụ B2 được chia theo Bản án số 104 nên yêu cầu khởi kiện của bà P ông Bé N không đồng ý; ông Bé N tự nguyện cho bà P số tiền người có quyền lợi nghĩa vụ liên quanÔng Trần Văn B trình bày Ông B xác định ông B có liên hệ Cơ quan Thi hành án để được thi hành Bản án số 104/2008/DSPT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhưng đất và số tiền đồng ông B đã đóng các khoản án phí, lệ phí theo quy định, số tiền còn lại ông B đã giao lại cho ông Bé Nguyễn Kim L trình bày Năm 2014 bà L có chuyển nhượng của ông Bé N phần đất thửa 644 với giá là đồng. Bà L xác định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà L và ông Bé N hợp pháp nên bà L không có yêu cầu gì đối với ông Bé N và xin vắng mặt tại các phiên hòa giải cũng như xét bản án dân sự sơ thẩm số 12/2017/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân quyết địnhCăn cứ vào khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm i khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 228 và Điều 244 Bộ luật tố tụng Dân cứ Điều 646; 647; 648; 649; 650; 652; 653; 654; 657 và Điều 658 Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015, Điều 56 Luật công cứ Khoản 7 Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí Toà án ngày 27/02/2009 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội khóa 12. Tuyên xử;1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị P đối với ông Trần Văn Bé Hủy di chúc mà cụ Nguyễn Thị B2 lập ngày 15/12/2008 do không hợp Công nhận di chúc mà cụ Nguyễn Thị B2 lập ngày 15/9/2005 để lại di sản cho bà Trần Thị P và Ông Trần Văn Bé N là hợp Buộc ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại 50% phần di sản mà cụ Nguyễn Thị B2 chết để lại theo di chúc lập ngày 15/9/2005 cho bà Trần Thị P cụ thể là Số tiền đồng mà ông Trần Văn Bé N đã nhận tại Chi cục Thi hành án huyện T, ông N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P 50% số tiền này là đồng Tám mươi chín triệu, chín trăm bảy mươi bốn nghìn, ba trăm ba chục đồng. Phần đất diện tích thuộc một phần thửa đất 211, loại đất lúa, tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long ông Trần Văn Bé N đã nhận và chuyển nhượng cho bà Nguyễn Kim L giá trị chuyển nhượng thực tế là đồng. Do đó, phía ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P 50% giá trị đã chuyển nhượng là đồng Hai trăm năm mươi triệu đồng.Tổng số tiền mà ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P là đồng Ba trăm ba mươi chín triệu, chín trăm bảy mươi bốn nghìn, ba trăm ba chục đồng.5/ Đình chỉ yêu cầu của bà Trần Thị P yêu cầu ông Trần Văn B có trách nhiệm cùng với ông Trần Văn Bé N trả lại cho bà P số tiền là đồng Ba trăm ba mươi chín triệu, chín trăm bảy mươi bốn nghìn, ba trăm ba chục đồng.Ngoài ra bản án còn tuyên về chi phí đo đạc, án phí, quyền kháng cáo và thi hành án của các đương sự theo luật 10/7/2017 ông Trần Văn Bé N kháng cáo bản án số 12/2017/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bác toàn bộ đơn khởi kiện của bà PLýdokhángcáo Đối với phần đất đã được cụ B2 lập di chúc cho ông Bé N. Hiện nay ông Bé N đã chuyển nhượng cho người khác được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận, việc tuyên hủy di chúc ngày 15/12/2008 là không đúng với ý nguyện của cụ B2 gây ảnh hưởng đến quyền lợi của ông Bé với số tiền đồng ông Bé N nhận được tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T ông Bé N đã chi điều trị bệnh cho cụ B2 từ năm 2002 đến năm 2009 là đồng; chi các khoản phí thi hành án của cụ B2, các khoản chi phí Luật sư trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T đồng; chi xây dựng an táng, xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đồng. Tổng cộng là đồng nhưng cấp sơ thẩm không xem xét khoản tiền này là xâm phạm đến quyền lợi của ông Bé phiên tòa phúc thẩm hôm nayĐại diện hợp pháp cho ông Trần Văn Bé N trình bày Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo của ông Bé N và không cung cấp tài liệu chứng cứ gì đơn bà Trần Thị P trình bày Bà P yêu cầu ông Bé N phải chia cho bà P được hưởng theo di chúc ngày 15/9/2005 của cụ B2. Bà P đồng ý khấu trừ các khoản chi phí sau vào số tiền đồng+ Chi phí điều trị bệnh cho cụ B2 đồng.+ Chi phí hợp đồng luật sư, đăng nộp các khoản án phí, lệ phí thi hành án trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T đồng+ Chi phí xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đồngTổng cộng là đồng. Ngoài ra bà P yêu cầu ông Bé N trả lại bà P số tiền đã giao cho vợ ông Trần Văn B đồng tiền trị bệnh cho cụ B đồng; xây kim tỉnh cho cụ B đồng; xây nhà mồ cho cụ B2 đồng.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà P trình bày Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận nhận yêu cầu kháng cáo của ông Bé N, giữ nguyên án sơ biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, từ khi thụ lý đến thời điểm hiện nay Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại phiên tòa phúc thẩm.+ Việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng quy định Bộ Luật tố tụng dân với kháng cáo của ông Bé N là có căn cứ chấp nhận một phần. Bởi vì trong quá trình thi hành án ông Bé N phải chi phí cho án phí, lệ phí thi hành án và nuôi cụ B2 điều trị nằm viện nhiều lần. Đến ngày 20/6/2009 cụ B2 chết ông Bé N phải lo mai táng mồ mã, nhà mồ cho cụ B2 nhưng án sơ thẩm chưa xem xét mà buộc ông Bé N chia cho bà P giá trị tài sản của cụ B2 được hưởng 50% là chưa đảm bảo quyền lợi cho ông Bé N. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm bà P chịu ½ các khoản chi phí như tiền nuôi bệnh, tiền mai táng, xây mồ mã, nhà mồ và chi phí vụ kiện là tự nguyện không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội vì vậy có căn cứ chấp nhận một phần kháng cáo của ông Bé ĐỊNH CỦA TÒA ÁN[1] Xét cụ Nguyễn Thị B2 có 04 người con ruột gồm ông Trần Hữu T, ông Trần Văn B, ông Trần Văn Bé N và bà Trần Thị P. Ông B, ông Bé N và bà P đều xác định Di sản của cụ B2 để lại đất lúa chiết thửa 334 thửa cũ 211 tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long và số tiền đồng + đồng tiền lãi chậm thi hành án theo bản án số 104/2008/DS- PT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long sau đây gọi tắt là Bản án số 104.Ngày 15/9/2005 cụ B2 lập di chúc giao cho ông Bé N và bà P được toàn quyền thụ hưởng phần tài sản mà cụ B2 được hưởng theo Bản án số 15/12/2008 cụ B2 lập di chúc giao cho ông Bé N được toàn quyền thụ hưởng phần tài sản mà cụ B2 được hưởng khi Bản án số di chúc ngày 15/12/2008 là không đúng theo quy định tại Điều 654, 658 Bộ Luật dân sự năm 2005, khoản 3 Điều 56 Luật công chứng nên cấp sơ thẩm hủy di chúc ngày 15/12/2008 và công nhận di chúc ngày 15/9/2005; giao d sản của cụ B2 để lại từ việc thi hành Bản án số 104 cho bà P và ông Bé N là có căn cứ theo quy định của pháp luật.[2] Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án ông Bé N có trình bày Số tiền đồng ông Bé N nhận được tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, ông Bé N đã chi điều trị bệnh cho cụ B2 từ năm 2002 đến năm 2009 là đồng; chi các khoản phí thi hành án của cụ B2, các khoản chi phí Luật sư trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T đồng; chi xây dựng an táng, xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đồng. Tổng cộng là đồng nhưng cấp sơ thẩm không xem xét khoản tiền này là xâm phạm đến quyền lợi của ông Bé N. Bởi lẽ, chính ông Trần Văn B cũng thừa nhận khi còn sống cụ B2 chung sống trực tiếp với ông B nhưng các khoản chi phí chăm sóc cụ B2, chi phí điều trị của cụ B2 khi bệnh đều do ông Bé N chi trả, chi các khoản phí thi hành án của cụ B2, các khoản chi phí Luật sư trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T; chi xây dựng an táng, xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đều do ông Bé N chi trả nhưng tại cấp phúc thẩm bà P tự nguyện chịu các khoản chi phí nêu trên với số tiền là đồng là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên công nhận sự tự nguyện của bà P, sửa án sơ thẩm cụ thể Xác định di sản của cụ B là đất lúa chiết thửa 334 thửa cũ 211 tọa lạc tại ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Ông Bé N đã thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cho bà Nguyễn Kim L với giá trị chuyển nhượng là đồng, bà P đồng ý yêu cầu ông Bé N chia ½ giá trị của là đồng là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luậtSố tiền đồng mà ông Trần Văn Bé N đã nhận tại Chi cục Thi hành án huyện T, ông Bé N được hưởng đồng, bà P được hưởng đồng. Bà P tự nguyện chịu các khoản chi phí điều trị bệnh, chi phí trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T, chi phí xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đồng. Số tiền còn lại đồng buộc ông Bé N phải chia lại cho bà với số tiền đồng bà P cho rằng đã giao cho vợ ông Trần Văn B, nhưng ông Bé N không thừa nhận. Tòa án cũng đã có thông báo yêu cầu bà P cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh nhưng bà P không cung cấp nên không có cơ sở xem xét theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ Luật tố tụng dân lời trình bày của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà P là có căn cứ chấp nhận một phần.[3] Do sửa án sơ thẩm nên án phí dân sự sơ thẩm được xem xét lại theo quy định của pháp luật;Buộc ông Trần Văn Bé N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền được hưởng thừa kế là đồng cụ thể như sau đồng x 5% = đồngBuộc bà Trần Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền được hưởng thừa kế là đồng cụ thể như sau đồng x 5% = đồng.* Án phí dân sự phúc thẩm Ông Trần Văn Bé N không phải nộp án phí dân phúc thẩm theo quy định của pháp các lẽ trên;QUYẾT ĐỊNHCăn cứ vào khoản 2 Điều 308; khoản 1 Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn Bé N. Sửa Bản án số 12/2017/DS-ST, ngày 27/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện Bình dụng các Điều 674, 675, 676 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 323, 688, 689 Bộ Luật dân sự năm 2015; Điều 166, 167 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 27, Điều 30 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/6/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị P đối với ông Trần Văn Bé Hủy di chúc mà cụ Nguyễn Thị B2 lập ngày 15/12/2008 do không hợp Công nhận di chúc mà cụ Nguyễn Thị B2 lập ngày 15/9/2005 để lại di sản cho bà Trần Thị P và Ông Trần Văn Bé N là hợp Buộc ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại phần di sản mà cụ Nguyễn Thị B2 chết để lại theo di chúc lập ngày 15/9/2005 cho bà Trần Thị P cụ thể là Số tiền đồng Hai mươi chín triệu, tám trăm mười lăm ngàn đồng Phần đất diện tích thuộc một phần thửa đất 211, loại đất lúa, tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long ông Trần Văn Bé N đã nhận và chuyển nhượng cho bà Nguyễn Kim L giá trị chuyển nhượng thự tế là đồng. Do đó, phía ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P 50% giá trị đã chuyển nhượng là đồng Hai trăm năm mươi triệu đồng.Tổng số tiền mà ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P là đồng Hai trăm bảy mươi chín triệu, tám trăm mười lăm ngàn đồng.Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân Về án phí dân sự sơ thẩm Buộc ông Trần Văn Bé N nộp đồng Mười sáu triệu, chín trăm chín mươi tám ngàn, bảy trăm đồng án phí dân sự sơ bà Trần Thị P phải nộp đồng Mười ba triệu, chín trăm chín mươi ngàn đồng án phí dân sự sơ thẩm. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà P đã nộp đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011148 ngày 07/01/2016 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T. Bà P còn phải nộp tiếp số tiền đồng Tám triệu, sáu trăm năm mươi chín nghìn đồng.6/ Về án phí dân sự phúc thẩm Ông Trần Văn Bé N không phải án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả ông Bé N số tiền tạm ứng án phí đồng Ba trăm ngàn đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011823, ngày 10/7/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Các phần khác của quyết định bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đựơc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Trong các mối quan hệ xã hội thường ngày, tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi và khi các bên tranh chấp không thể thương lượng, hòa giải được với nhau thì họ tiến hành nhờ bên thứ ba can thiệp để có thể giải quyết tranh chấp. Một trong những thủ tục mà các bên lựa chọn là thủ tục tố tụng bằng cách nộp đơn khởi kiện và giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung Cách tóm tắt một vụ án dân sự trong bài viết dưới đây. Cách tóm tắt một vụ án dân sự1. Vụ án dân sự là gì?Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, từ cải nhìn toàn diện đối với vụ án, nên lập bản tóm tắt nội dung vụ án, quá trình giải quyết vụ án, điều đó sẽ giúp hệ thống lại toàn bộ sự việc một cách đầy đủ, toàn tóm tắt nội dung, quá trình giải quyết vụ án bao gồm các nội dung sau– Các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết vụ án;– Đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án;– Quá trình tố tụng giải quyết vụ án, các quyết định tố tụng liên quan;– Tóm tắt diễn biến sự việc, chứng cứ xác định sự việc;– Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp đảm bảo;– Quan điểm của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đối với việc giải quyết vụ Thẩm quyền của TAND cấp huyệnNhững tranh chấp không có yếu tố nước ngoài hoặc đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoàiTranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của BLTTDS 2015, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chínhTranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của BLTTDS năm 2015;Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS năm 2015;Trường hợp ngoại lệ về tranh chấp yếu tố nước ngoài nhưng thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam khi yêu cầu giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyệnTòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật Thẩm quyền của TAND cấp tỉnhThẩm quyền của TAND cấp tỉnhGiải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.TAND cấp tỉnh tự mình lấy các vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnhTòa dân sự TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án lao động chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Thẩm quyền của TAND cấp caoTAND cấp cao có thẩm quyền phúc thẩm vụ án mà bản án sơ thẩm của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;TAND cấp cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố Thẩm quyền của TAND tối caoĐiều 20, 22, 23 của Luật tổ chức TAND 2014 và Điều 337, 358 BLTTDS 2015, TAND tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng đây là Cách tóm tắt một vụ án dân sự. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết này sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật ACC để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Bạn đang thắc mắc về câu hỏi cách tóm tắt bản án nhưng chưa có câu trả lời, vậy hãy để tổng hợp và liệt kê ra những top bài viết có câu trả lời cho câu hỏi cách tóm tắt bản án, từ đó sẽ giúp bạn có được đáp án chính xác nhất. Bài viết dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn phù hợp và có thêm những thông tin bổ tắt bản án DS2-tl3 – DÂN SỰ 2 – Vấn đề 1 – Tắt Bản Án Dân Sự Số 1 PDF – 20 cách tóm tắt bản án dân sự hay nhất 2022 – 20 cách tóm tắt một bản án hay nhất 2022 – sư tóm tắt nội dung vụ án một cách toàn diện6.[PDF] TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG BÌNH LUẬN hiểu bản án tranh chấp đất đai – Công ty luật tắt bản án sơ thẩm tranh chấp quyền tác giả liên quan đến bộ … hợp 04 bản án Tòa án áp dụng lẽ công bằng để giải năng soạn thảo, yêu cầu, cách viết bản án hình sự sơ thẩmNhững thông tin chia sẻ bên trên về câu hỏi cách tóm tắt bản án, chắc chắn đã giúp bạn có được câu trả lời như mong muốn, bạn hãy chia sẻ bài viết này đến mọi người để mọi người có thể biết được thông tin hữu ích này nhé. Chúc bạn một ngày tốt lành! Top Văn Học -TOP 10 chuyện người con gái nam xương tóm tắt HAY và MỚI NHẤTTOP 10 ai đã đặt tên cho dòng sông tóm tắt HAY và MỚI NHẤTTOP 9 ứng dụng tóm tắt văn bản HAY và MỚI NHẤTTOP 10 uy lít xơ trở về tóm tắt HAY và MỚI NHẤTTOP 10 tóm tắt đông cung HAY và MỚI NHẤTTOP 10 tóm tắt đôn ki hô tê HAY và MỚI NHẤTTOP 10 tóm tắt đoạn trích mtao mxây HAY và MỚI NHẤT
Vấn đề 1 Hợp đồng vi phạm quy định về hình thứcQuyết định số 171/2020/DS-GĐT ngày 24/7/2020 của Toà án nhân dân cấp cao tại Tp. Hồ Chí MinhTóm tắt Bản án Nguyên đơn ông Phan Quý và bà Lê Thị Bích Thủy; Bị đơn ông Lê Văn Dư, ông Lê Sĩ Thắng, ông Khâu Văn Sĩ, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đơn khởi kiện ngày 29/6/2017, ông Phan Qúy và bà Lê Thị Bích Thủy yêu cầu các ông Dư, ông Sĩ và ông Thắng trả lại 674 m2 đất theo các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2002 và 2009 vì hợp đồng chưa có hiệu lực, các bên nhận chuyển nhượng chưa đăng ký quyền sử dụng đất nhưng tự ý chuyển nhượng lại và tiến hành xây dựng công trình trên đất trái phép. Đồng thời, bên nhận chuyển nhượng là ông Lê Văn Dư có đơn phản tố ngày 10/8/2017, yêu cầu được công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi các bên cùng kháng cáo Bản án sơ thẩm, tại Bản án phúc thẩm ngày 01/7/2020, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết địnhKhông công nhận việc chuyển quvền sử dụng đất giữa ông Quý, bà Thủy với các ông Sĩ, Dư, Thắng; giữa ông Dư với các ông Sĩ, Thắng là có hiệu lực và không công nhận quyền sử dụng của ông Dư, bà Hiệp đối với 674m2 đất. Công nhận 674m2 đất nêu trên thuộc quyền sử dụng của ông Quý, bà Thủy; buộc các người ở trên phần đất này phải trả lạiphần đất cho ông Quý, bà Thủy. Đồng thời ông Quý, bà Thủy thanh toán cho các ông bà Sĩ, Đồng, Dư, Hiệp, Thắng, Thọ các khoản tiền Ông Sĩ, bà Đồng đồng; ông Dư, bà Hiệp đồng; ông Thắng, bà Thọ định số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại ĐàNẵngTóm tắt Bản án Nguyên đơn Ông Võ Sĩ Mến và bà Phùng Thị Nhiễm; Bị đơn ông Đoàn Cưu và bà Trần Thị Lắm, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ông Cưu, bà Lắm và con trai là Đoàn Tấn Linh thống nhất thỏa thuận chuyển nhượng cho vợ chồng ông Mến, bà Nhiễm 1 lô B với giá 90tr đồng, diện tích 100m2. Ông Mến, bà Nhiễm đã giao đủ số tiền như trong thỏa thuận nhưng vì không có lô B nên 2 bên thống nhất giao thêm 30tr để lấy lô A. Ông Mến, bà Nhiễm giao trước 20tr, tổng cộng đã giao 110tr. Trong hợp đồng không có công chứng, chứng thực nên vi phạm về hình thức. Nhưng quá 2 năm, bị đơn không yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu nên hợp đồng vẫn cóhiệu lực. Tại Tòa gíam đốc thẩm, Tòa án nhân dân cấp cao tại ĐN quyết định chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 68/2018/KN-DS. Hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số 24/2018/DS-PT. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
cách tóm tắt bản án