Ví dụ 2: Bà A, có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường; - Từ tháng 01/2021 đến tháng 9/2021 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30 ngày. - Tháng 10/2021, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Ngày 25/10/2021, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.
NDO - Vietnam Airlines và Học viện Hàng không Việt Nam (VAA) chính thức ký thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2022-2023 nhằm xây dựng và đẩy mạnh quan hệ hợp tác đào tạo, đồng hành, liên kết và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Vietnam Airlines và Học viện Hàng không Việt Nam chính
Như vậy, nếu bạn có HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên đã phải đóng BHXH bắt buộc. Bạn chỉ có thể tham gia BHYT mà không tham gia BHXH ở một công ty với điều kiện bạn đã tham gia BHXH ở công ty đầu tiên giao kết HĐLĐ và công ty nơi bạn tham gia BHYT trả lương cho bạn cao hơn
- Doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc NLĐ và chủ doanh nghiệp không có khả năng đóng BHXH thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng; - Khi hết giai đoạn tạm dừng đóng, chủ doanh nghiệp sẽ tiếp tục tham gia BHXH và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH, để tham gia BHXH tự nguyện, người lao động có thể thực hiện theo hướng dẫn dưới đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT ( Mẫu TK1-TS ). Người lao động có thể tự tải về và điền hoặc đến nơi nộp hồ sơ xin mẫu này rồi điền.
mức lương không được thấp hơn mức lương vùng, nếu người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng bhxh bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm thì cộng thêm 5%, nếu làm công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì cộng thêm …
Nhân viên IT. Mường Thanh Luxury Viễn Triều Khu Bãi Dương, Phường Vĩnh Phước, TP Nha Trang, Khánh Hòa. Nơi làm việc: Khánh Hòa. Danh mục: Công nghệ thông tin- It phần mềm/ It phần cứng-mạng. Hạn nộp hồ sơ: 20-11-2018. Nộp Đơn. Mức lương: Thương lượng. 1905 lượt xem. Đăng
🤔 • Thu nhập hấp dẫn: 5 - 7 triệu/tháng 🔥 🔥 • Được đóng BHXH, BHYT, nghỉ phép đầy đủ theo luật Lao động • Thưởng các ngày lễ Tết 😍 • Thường xuyên tham gia tổ chức các sự kiện, hoạt động của công ty • Môi trường năng động trẻ trung, nơi các bạn
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Asideway. Công ty tôi có người không muốn tham gia BHXH bắt buộc vì lý do cá nhân và yêu cầu công ty trả thẳng vào lương hàng tháng. Họ chỉ tham gia và trích đóng mức BHYT thôi trên HĐLĐ cũng ghi rõ điều này. Vậy trường hợp người lao động chỉ tham gia BHYT, không tham gia BHXH bắt buộc có được không? Trả lời Luật sư Nguyễn Nhật Tuấn Chào Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Lợi! Với câu hỏi của doanh nghiệp, Luật sư Nguyễn Nhật Tuấn – Trưởng Văn phòng Luật sư PHÚ VINH tư vấn cho doanh nghiệp như sauTham gia BHXH bắt buộc là quyền lợi và cũng là trách nhiệm của người lao động nên Luật BHXH được Quốc Hội thông qua ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007 đến hết ngày 31/12/2015, tại điểm a khoản 1 Điều 2 có quy định Tất cả những người lao động là công dân Việt Nam khi giao kết hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia BHXH bắt buộc. Như vậy, luật sư xin nhấn mạnh rằng đây là trách nhiệm tham gia BHXH theo quy định của pháp luật nên bắt buộc phải tham gia, vì thế không thể có ý kiến hay suy nghĩ theo kiểu thích thì tham gia mà không thích thì thôi! và việc tham gia BHXH cũng không phụ thuộc vào ý chí có tham gia hay không của người lao động hay người sử dụng lao động, mà pháp luật bặt buộc cả hai bên trong quan hệ lao động người lao động và người sử dụng lao động phải chấp hành việc tham tham gia BHXH bắt buộc này, người lao động sẽ hưởng được các quyền lợi về các chế độ như trợ cấp ốm đau; tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; tử tuất, thai sản và hưu trí nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong lao động và cuộc sống, đơn vị sử dụng lao động cũng đỡ các khoản trợ cấp giải quyết chế độ vì đã có BHXH chi trả khi phát sinh những vấn đề liên quan đến BHXH. Vì thế, khi nhận thức được những lợi ích thiết thực của việc tham gia BHXH thì người lao động sẽ hiểu và tự giác tham cần thông tin thêm rằng Theo quy định của Luật BHXH mới được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 thì từ ngày 01/01/2018 phạm vi tham gia BHXH bắt buộc sẽ mở rộng hơn Theo đó, người lao động có giao kết hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên là phải tham gia BHXH bặt nhiên, cũng cần nói thêm rằng Trong trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều đơn vị sử dụng lao động thì có quyền lựa chọn một nơi để tham gia BHXH. Do vậy, trong trường hợp này, đối với đơn vị sử dụng lao động mà người lao động không lựa chọn để tham gia BHXH thì hai bên cần có biên bản thỏa thuận về việc không tham gia BHXH và đơn vị sử dụng lao động không trích trừ tiền BHXH từ lương của người lao động. Riêng phần tỷ lệ tham gia BHXH của đơn vị sử dụng lao động được thanh toán vào lương cho người lao động tự tham thế, đơn vị sử dụng lao động và tổ chức công đoàn cơ sở cần tuyên truyền, giải thích cho người lao động về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia BHXH để người lao động hiểu và tự giác chấp hành đúng pháp luật.
Một số từ viết tắtBảo hiểm xã hội BHXHNgười lao động NLĐNgười sử dụng lao động NSDLĐHợp đồng lao động HĐLĐ NLĐ thuộc đối tượng không phải tham gia BHXH bắt buộcTheo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, NLĐ không thuộc nhóm đối tượng dưới đây thì không phải tham gia BHXH bắt buộc- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao ý Từ 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực sẽ không còn HĐLĐ theo mùa vụ. Đồng thời, NLĐ chỉ thực hiện 02 loại hợp đồng là hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, hiện nay chỉ có các đối tượng sau+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn.+ HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 Cán bộ, công chức, viên Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn…- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt hợp không phải tham gia BHXH bắt buộc 2021 Ảnh minh họa NLĐ không làm việc và không hưởng lương 14 ngày trở lên trong thángTại khoản 4, 5, 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau- NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH, bảo hiểm y tế BHYT, bảo hiểm thất nghiệp… nhưng vẫn được hưởng quyền lợi NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, NLĐ và đơn vị không phải đóng BHXH. Tuy nhiên thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH do cơ quan BHXH đóng BHYT cho NLĐ. Người hưởng chế độ hưu trí, người hưởng trợ cấp mất sức lao độngCăn cứ khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH và khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, những đối tượng dưới đây không phải đóng BHXH bắt buộc- Người đang hưởng lương hưu hàng tháng không phải đóng BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, nếu người này tham gia làm việc theo HĐLĐ mới sẽ được hưởng tiền lương và các quyền lợi Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Người đang trong thời gian thử việcCăn cứ Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, thử việc có thể ký HĐLĐ hoặc hợp đồng thử cạnh đó, theo khoản 2 Điều này, trong nội dung của hợp đồng thử việc không nhắc đến việc đóng BHXH như vậy, NLĐ trong thời gian thử việc nếu ký HĐLĐ thì phải tham gia BHXH bắt buộc còn hợp đồng thử việc thì không phải tham đây là những trường hợp không phải tham gia BHXH bắt buộc. Nếu còn vấn đề thắc mắc về các chế độ BHXH khác, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.>> Chính sách bảo hiểm xã hội Nhiều thay đổi lớn
Trước tình trạng công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên xảy ra khá phổ biến khiến nhiều người lao động bị ảnh hưởng về quyền lợi tham gia đóng bảo hiểm. Theo đó pháp luật có quy định cụ thể mức phạt đối với việc vi phạm quy định trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội này. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động 1. Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH bắt buộc Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của người lao động và doanh nghiệp. Tham gia BHXH đảm bảo lợi ích cho người lao động góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội ngày một tốt hơn. Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 người lao động là đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH bắt buộc, cụ thể là Lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định hoặc không xác định thời hạn; Người làm việc có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn làm việc từ 3 =< 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 tuổi theo quy định; Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương; Người làm việc có hợp đồng lao động thời hạn từ 1 tháng =< 03 tháng; Lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động được quy định theo Luật; Như vậy, nhừng người lao động làm việc tại công ty theo hợp đồng làm việc/ lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên sẽ được công ty đóng BHXH bắt buộc hàng tháng theo quy định. Trách nhiệm đóng BHXH sẽ do người lao động và người sử dụng lao động đóng theo tỷ lệ. Người lao động quan tâm có thể tham khảo chi tiết tại bài viết về mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2022 - Vậy trong trường hợp công ty không tham gia đóng BHXH bắt buộc cho người lao động có bị phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH hay không? Câu trả lời là "Có" vậy mức xử phạt trong trường hợp này như thế nào? 2. Mức xử phạt khi không ty không đóng BHXH cho nhân viên Nhiều công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên là vi phạm quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014. Gồm có Trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp; Chậm đóng tiền BHXH và BHTN. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên bị phát hiện sẽ xử lý theo quy định. Tùy mức độ vi phạm sẽ xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt không đóng BHXH cho nhân viên tối đa có thể lên tới 75 triệu đồng Mức phạt tiền khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với đơn vị không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ nhân viên thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 5 Nghị định trên. Phạt tiền từ 50 triệu - 75 triệu đồng đối với đơn vị có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 6, Nghị định trên. Mức phạt khi công ty không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc Theo quy định tại Khoản 4, Điều 40, Nghị định 28/2020/NĐ-CP đơn vị/ doanh nghiệp có hành vi không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc cho nhân viên sẽ bị phạt như sau Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động/ làm việc hoặc tuyển dụng sẽ phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng khi vi phạm với mỗi nhân viên. Mức phạt tối đa không quá 75 triệu đồng. Trách nhiệm khắc phục hậu quả của doanh nghiệp Ngoài việc bị phạt vi phạm hành chính theo quy định đã nêu trên công ty không đóng BHXH cho nhân viên sẽ phải thực hiện Truy nộp số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đã vi phạm Nộp tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; Như vậy, với các điều luật được quy định chi tiết như trên, công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên sẽ phải chịu rất nhiều thiệt thòi khi bị phát hiện. Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không thực hiện trách nhiệm xử lý hậu quả thì cơ quan BHXH có thẩm quyền sẽ dùng các hình thức cưỡng chế. Cụ thể, theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH. Trên đây là những tổng hợp và chia sẻ mới nhất từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH về tình trang công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi được tham gia đóng bảo hiểm của người lao động mà nó còn tác động tiêu cực đến chính sách an sinh xã hội toàn dân của chính phủ. Mong rằng những chia sẻ trong bài viết trên có thể cung cấp đến Quý đọc giả những thông tin hữu ích nhất.
Rất nhiều người lao động làm việc tại doanh nghiệp không muốn đóng bảo hiểm xã hội. Vậy không đóng bảo hiểm xã hội có được không? có rất nhiều thắc mắc xung quanh vấn đề này, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc và người lao động hiểu rõ hơn. Người lao động không tham gia đóng bảo hiểm xã hội có được không? 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quy định thì người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội khi phát sinh hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc. Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH gồm các đối tượng sau “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm a Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c Cán bộ, công chức, viên chức; d Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.” Bên cạnh đó, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Lưu ý Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Như vậy, theo quy định thì người lao động làm việc tại công ty doanh nghiệp thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH và doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo đến cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp là người lao động tự do thì có thể thể lựa chọn đóng BHXH hoặc không? 2. Người lao động tại doanh nghiệp không đóng BHXH được không? Theo quy định thì người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị có kết giao hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc từ đủ 3 tháng trở lên thì doanh nghiệp và người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội. Tức là cả Doanh nghiệp và người lao động đều phải tham gia theo tỷ lệ trích đóng dựa trên tiền lương trong hợp đồng lao động. NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên bắt buộc tham gia BHXH. Cụ thể, mức đóng BHXH của người lao động và doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành ngày 9/9/2015 và Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ban hành ngày 27/5/2020. Cụ thể mức đóng tính trên tiền lương tháng đóng BHXH theo tỷ lệ như bảng sau Người sử dụng lao động Người lao động BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN 14% 3% 0,5% 3% 1% 8% - - 1,5% 1% 17,5% 8% 21,5% 10,5% Tổng cộng đóng 32% Bảng mức đóng BHXH của người lao động tại doanh nghiệp Tuy nhiên, do một vài lý do mà người lao động không muốn đóng BHXH, NLĐ cần nộp bản cam kết không tham gia đóng BHXH và trình bày rõ nguyên nhân. Bản cam kết xác nhận không tham gia đóng BHXH là gì? Bản cam kết xác nhận không tham gia BHXH hay mẫu thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội là văn bản do người lao động lập khi không có nhu cầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mẫu bản cam kết xác nhận không tham gia đóng BHXH mới nhất 2022 >>> Tải về mẫu mới nhất 2022 file word TẠI ĐÂY Người lao động điền đầy đủ các thông tin yêu cầu trong bản thỏa thuận không đóng BHXH gồm Họ và tên, số CMND hoặc số thẻ CCCD, địa chỉ hộ khẩu thường trú, nơi ở và lý do viết bản cam kết;…người lao động ký tên và gửi ban giám đốc công ty để xin xác nhận của công ty và nộp bản cam kết này cho doanh nghiệp để gửi lên cơ quan BHXH. Như vậy người lao động đủ điều kiện không muốn tham gia BHXH cần làm bản cam kết nêu trên. Trong trường hợp NLĐ/ người sử dụng lao động tự ý không khai báo việc không tham gia đóng BHXH sẽ bị áp dụng quy chế phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH. 3. Người lao động và doanh nghiệp có thể bị phạt nếu không đóng BHXH Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH. Trong trường hợp người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc không đóng BHXH sẽ vi phạm quy định của pháp luật về BHXH được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014. “Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp” Lưu ý Hành vi trốn đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH. Tham gia BHXH mang đến nhiều lợi ích cho người lao động với các chế độ như hưởng lương hưu, hưởng chế độ ốm đau, thai sản, chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp thất nghiệp… Tham gia BHXH đồng thời là hình thức góp phần nâng cao an sinh xã hội, đem đến cho người dân cuộc sống tốt đẹp hơn. Mức phạt trốn đóng BHXH Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau Phạt tiền từ - đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạt tiền từ 18% - 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên mức phạt tối đa không quá đồng đối với toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Người lao động bị phạt tiền từ - đồng khi có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng mức quy định hoặc tham gia không đúng đối tượng. Như vậy, Trong trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội cả người lao động và người sử dụng lao động đều có thể bị xử phạt hành chính căn cứ theo các quy định về mức phạt trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội từ 2022. Do đó, người lao động và người sử dụng lao động cần đặc biệt lưu ý, trong trường hợp người lao động không muốn tham gia BHXH có thể gửi cam kết xác nhận không tham BHXH hay mẫu thỏa thuận không đóng BHXH có xác nhận của công ty đến cơ quan BHXH để tránh bị phạt gây thiệt hại về tài chính.
Đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cám ơn quý độc giả đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chuyên mục. Sau đây, Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau Việc tham gia BHXH được quy định tại Điều 2 Luật BHXH 1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; 2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước…; doanh nghiệp, hợp tác xã… có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. Đối với BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc Mức đóng BHXH từ ngày 1-1-2014 trở đi bằng 26% mức tiền lương, tiền công tháng tăng 2% so với năm 2013, trong đó người lao động đóng 8%, người sử dụng lao động đóng 18%. - Mức đóng BHYT từ ngày 1-1-2014 bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công tháng, trong đó người lao động đóng 1,5%, người sử dụng lao động đóng 3%. - Mức đóng BHTN từ ngày 1-1-2014 trở đi bằng 2% mức tiền lương, tiền công tháng, trong đó người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1%. Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động là 22% mức lương hàng tháng của người lao động. Theo quy định trên, nếu công ty không đóng BHXH cho người lao động là vi phạm pháp luật. Bạn có quyền tự thương lượng trực tiếp yêu cầu người đại diện theo pháp luật của công ty giải quyết. Nếu qua thương lượng trực tiếp mà bạn không đồng ý, bạn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng hòa giải cơ sở nếu Công ty có Hội đồng hòa giải hoặc yêu cầu cơ quan lao động cấp huyện cử hòa giải viên lao động nếu công ty không có Hội đồng hòa giải để hòa giải. Bạn cũng có thể nhờ công đoàn cơ quan giúp bạn thương lượng. Nếu hòa giải không thành, bạn có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử và thuê luật sư.
nhân viên không muốn đóng bhxh