Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ về tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.4 Vấn đề nghiên cứu: Một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm đó là các nhân tố lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá vàng tác động như thế nào đến Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Đề tài nghiên cứu về thị trường chứng khoán ... 20131007AmkCk_"'-+595P},a.1%N*""8*Dr;2wH8JOE7 "[8Jd,a6 Thị trường hoàn hảo Thị trường có nhiều nhà đầu tư, có thông tin như nhau, có cùng kỳ vọng về chứng khoán; không có hạn chế về đầu tư; không có thuế và chi phí ... Nutifood… Theo một nghiên cứu thị trường của Hanoimilk vào tháng 6/2012. Đi cụ thể vào từng phânkhúc thị trường hiện Vinamilk đang đến chiếm 80% thị phần sữa đặc; 90% thị phần sữa chua6 ... tích, giải quyết vấn đề. Mặc dù đã cố gắngnhưng do hiểu biết còn hạn chế về thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như chưa có kinhnghiệm trong việc đầu tư, cùng với sự hạn chế về thời gian, nên... 22 1,565 2 Nghiên cứu về thị trường chứng khoán ... nghĩa. 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tập bài giảng về thị trường chứng khoán của Trường Đại học KTQD. 2. Tập tài liệu về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Trung tâm nghiên cứu và bồi ... I/ Thị trường chứng khoán 3 II/ Chứng khoán 7 Chương II Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay 12 I/ Mô hình thị trường chứng khoán Việt Nam 12 II/ Một số hạn chế của thị trườngchứng ... của thị trường chứng khoán Việt Nam 17 Kết luận 20 Tài liệu tham khảo 21 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 1. Khái niệm. Thị trường... 22 961 5 Đề tài “Rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam” pptx ... phát triển đều có thị trường chứng khoán nhưng định nghĩa về thị trường chứng khoán thì có nhiều cách khác nhau Thị trường chứng khoán là một thị trường có tổ chức nơi các chứng khoán được ... vốn, theo đó thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 – K38B - KTNT 14 Thị trường sơ cấp là thị trường mua ... phát hành chứng khoán mà vận chuyển giữa những người đầu tư chứng khoán trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán, gắn bó chặt chẽ với thị trường... 88 685 0 đề tài nghiên cứu về phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ... hiệu quả của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một thị trường hoàn chỉnh – thị trường xã hội thống nhất, là một thị trường đồng bộ giữacác loại thị trường thị trường lực lượng sản xuất, ... Hai là, thị trường độc quyền là thị trường chỉ có một người bán, sảnphẩm là độc nhất, gia nhập hay rời bỏ thị trường là khó khăn; Ba là, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là thị trường độc ... kinh tế thị trường định hướng XHCN, có nghĩa là đã chấp nhận sự hiện hữu của thị trường với đầy đủ các loại thị trường. Chúng ta cần xây dựng đầy đủ các loại thị trường để nền kinh tế thị trường... 24 973 7 Nghiên cứu về thị trường nhà đất và hoạt động đầu cơ đất đai tại Việt Nam ... kết thực tiễn cũng đợc sử Nội dung nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chia làm thành ba chơng với các vấn đề sau Chơng I Một số vấn đề chung về thị trờng nhà đất và hoạt động đầu cơ đất ... triển của thị trờng BĐS phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trờng tài chính, ngợc lại thị trờng BĐS phát triển quá mức sẽ gây tổn hại cho thị trờng tài chính. Thị trờng chứng khoán có ... bằng lại thị trờng và trong một chừng mực nhất định thị trờng chứng khoán có tác dụng ghìm sự bùng nổ của thị trờng BĐS. Nếu nh thị trờng BĐS đang trong cơn sốt mà thị trờng chứng khoán cũng... 45 415 0 Tài liệu Báo cáo " Chuyên đề về thị trường chứng khoán" ppt ... 26Báo cáo chuyên đề về thị trờng chứng khoán I. Chứng khoán v thị trờng chứng khoán 1. Khái quát về chứng khoán Trong đời sống kinh tế, thuật ngữ chứng khoán đợc tìm hiểu theo những ... nớc về thị trờng chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán Nh nớc thực hiện chức năng tổ chức v quản lý nh nớc về chứng khoán v thị trờng chứng khoán. Nh vậy, mô hình cơ quan quản lý nh nớc thị trờng chứng ... nớc trong lĩnh vực chứng khoán. - Chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban Chứng khoán Nh nớc. Uỷ ban Chứng khoán có chức năng tổ chức v quản lý về chứng khoán v thị trờng chứng khoán. Nh vậy, ton bộ... 27 711 0 Tài liệu BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN hoán và thị trường doc ... để phát triển thị trường đúng hướng, không được phép đổ vỡ. 1BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I. Chứng khoán và thị trường chứng khoán 1. Khái quát về chứng khoán Trong ... chứng khoán an tâm, không có sự chuyển dịch đầu tư từ bộ phận thị trường này sang bộ phận thị trường khác, xa lánh thị trường chứng khoán chẳng hạn từ thị trường chưng skhoán chuyển sang thị trường ... tới pháp luật thị trường chứng khoán Việt Nam và cũng phán ánh vai trò của pháp luật đối với thị trường chứng khoán nước ta. b Vai trò của TTCK Chứng khoán và thị trường chứng khoán tồn tại... 24 525 0 Tài liệu Trắc nghiệm - Cơ bản về thị trường chứng khoán - Đề số 2 doc ... - CƠ BẢN VỀ TTCK - ĐỀ S 2 Thị trường vốn là thị trường giao dịch.• Các công cụ tài chính ngắn hạn • Các công cụ tài chính trung và dài hạn • Kỳ phiếu • Tiền tệ Thị trường chứng khoán là ... quỹ• Có chứng chỉ được niêm yết trên thị trường chứng khoán • Liên tục phát hành chứng chỉ quỹ • Không mua lại chứng chỉ quỹ • Chỉ phát hành chứng chỉ quỹ một lần Quỹ đầu tư chứng khoán dạng ... phiếu • Tiền tệ Thị trường chứng khoán là một bộ phận của• Thị trường tín dụng • Thị trường liên ngân hàng • Thị trường vốn • Thị trường mở Thặng dư vốn phát sinh khi• Công ty làm ăn có... 9 1,154 7 Tài liệu Trắc nghiệm - Cơ bản về thị trường chứng khoán - Đề số 3 doc ... sai về thị trường chứng khoán thứ cấp.• Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán kém phẩm chất • Thị trường thứ cấp tạo tính thanh khoản cho các cổ phiếu đang lưu hành. • Thị trường ... chứng khoán niêm yết tại• Ủy ban Chứng khoán • Trung tâm Giao dịch chứng khoán • Công ty chứng khoán. Hình thức bảo lãnh phát hành trong đó đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ nếu toàn bộ chứng khoán ... dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán cần phải có các bướcI. Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hện ghép lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán. II.... 8 637 1 Xem thêm Nghiên cứu cổ phiếu liên quan đến việc kết hợp nhiều nguồn thông tin, suy luận và chiến lược, tất cả trong khi thị trường liên tục biến đổi. Các nhà kinh doanh và đầu tư chứng khoán cần biết thông tin nào hữu ích cho họ cũng như cách hiệu quả và chính xác nhất để nghiên cứu chứng khoán. Đang xem Nghiên cứu về chứng khoán LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẮT ĐẦU VỚI NGHIÊN CỨU CỔ PHIẾU Các nhà đầu tư thận trọng thường không thực hiện đầu tư mà không có nghiên cứu trước hoặc chứng minh về lý do tại sao cổ phiếu lại hấp dẫn để mua. Nghiên cứu cổ phiếu theo nghĩa chung bắt đầu với sự hiểu biết về ba chi tiết chính về một công ty Tình hình tài chính hiện tạiĐội ngũ quản lý hiện tạiTầm nhìn và lộ trình tương lai Điều quan trọng là một điều mà nhiều nhà đầu tư không làm là điều chỉnh các giá trị của công ty với giá trị của chính họ, điều này rất quan trọng để tìm ra khoản đầu tư tốt nhất đáp ứng các mục tiêu cụ thể của họ. Do đó, lưu ý đến chiến lược đầu tư và lý do bạn muốn đầu tư vào cổ phiếu có thể giúp định hướng quá trình ra quyết định của bạn. HƯỚNG DẪN TỪNG BƯỚC ĐỂ NGHIÊN CỨU CỔ PHIẾU Cũng như hiểu được vị thế hiện tại và tương lai của một công ty, nghiên cứu cổ phiếu hiệu quả cần xem xét các yếu tố sau để giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định trong nỗ lực đạt được mục tiêu và chiến lược mong muốn Thời gian đầu tưMức độ rủi roLoại ngành / lĩnh vực cổ phiếuHiểu sản phẩm / dịch vụ của công tyBáo cáo tài chínhPhân tích đối thủ và ngànhTheo các chuyên gia trong ngànhSử dụng nền tảng nghiên cứuCác loại lệnh chứng khoánPhí môi giới 1. Thời gian đầu tư Thời gian rất quan trọng vì nó cho phép các nhà đầu tư xác định loại cổ phiếu nào có thể phù hợp với mục tiêu của họ. Ví dụ, nhiều nhà đầu tư trẻ với tầm nhìn thời gian dài sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn khi đề cập đến danh mục đầu tư. Những loại cá nhân này thường sẽ thích các danh mục đầu tư tích cực hơn, có thể bao gồm các cổ phiếu tăng trưởng có định giá đắt hơn. Do khoảng thời gian dài hơn, những nhà đầu tư này thường có thể chịu được những biến động lớn hơn trên thị trường. Điều ngược lại sẽ đúng đối với các khoảng thời gian ngắn hơn dưới 5 năm vì những nhà đầu tư này ít chịu đựng các khoản rút vốn lớn trong danh mục đầu tư, vì các biến động thị trường bất lợi lớn hơn có thể tạo ra hiệu ứng lâu dài cho những người sắp nghỉ hưu có thể cần sớm bắt đầu rút vốn thu nhập từ danh mục đầu tư. 2. Mức độ rủi ro Rủi ro gắn liền với thời gian khi các nhà đầu tư sử dụng hai thành phần này cùng nhau để giúp xác định loại cổ phiếu nào nên đầu tư vào. Những cá nhân ưa thích rủi ro cao hơn thường thích cổ phiếu tăng trưởng như Amazon hoặc Tesla trong khi các nhà đầu tư không thích rủi ro thường hướng tới các cổ phiếu có giá trị thường có tỷ lệ P/E thấp hơn. Những cổ phiếu có giá trị này có thể được coi là định giá thấp và có tiềm năng hấp dẫn để đầu tư dài hạn. Đánh giá mức độ rủi ro Bất kể phong cách đầu tư nào, điều quan trọng là phải thực hành quản lý rủi ro tốt để nhà đầu tư có thể hướng đến lợi ích từ chuyển động tăng giá trong khi cố gắng giảm thiểu rủi ro giảm giá. 3. Loại cổ phiếu ngành / lĩnh vực Nhiều nhà đầu tư quen thuộc với một lĩnh vực cổ phiếu nhất định có thể giúp việc nghiên cứu cổ phiếu trong lĩnh vực đó dễ dàng hơn. Hiểu biết về một ngành cho phép nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố đầu vào biến đổi và các sắc thái thường không thể lấy được từ báo cáo tài chính. Thị trường chứng khoán thường được chia thành mười một lĩnh vực, khám phá các nhóm ngành cổ phiếu để có một phương pháp cấu trúc hơn để nghiên cứu chứng khoán 4. Hiểu sản phẩm / dịch vụ của công ty Tự làm quen với sản phẩm / dịch vụ của công ty sẽ hỗ trợ trong bước phân tích đối thủ cạnh tranh sau này. Biết điều gì làm cho sản phẩm / dịch vụ của công ty trở nên độc đáo, bao gồm cả yếu tố chi phí, là yếu tố quan trọng đối với các dự báo trong tương lai. Nhiều công ty có cung cấp sản phẩm / dịch vụ đa dạng, sau đó làm cho bước này trở thành trọng tâm hơn trong việc nghiên cứu cổ phiếu. Ví dụ, với nhiều sản phẩm / dịch vụ, nhà đầu tư cần hiểu mỗi đợt chào bán ảnh hưởng như thế nào đến công ty liên quan đến chi phí, doanh thu và tiềm năng tương lai của mỗi sản phẩm / dịch vụ. 5. Báo cáo tài chính Các công ty giao dịch đại chúng công bố các báo cáo tài chính đưa ra cái nhìn tổng quan về định lượng của công ty. Chúng bao gồm báo cáo thu nhập, cung cấp lượng lớn thông tin về tình hình tài chính và hiệu suất của công ty. Từ các báo cáo được nộp công khai của công ty, các nhà đầu tư có thể xác định các dấu hiệu / rủi ro tiềm ẩn trong công ty, khả năng quản lý, quản lý nợ và nguồn thu nhập. Khám phá nền tảng của báo cáo thu nhập và cách nó phù hợp với nghiên cứu cổ phiếu Tài chính hiện tại không phải là tài liệu quan trọng duy nhất cần xem xét. Dữ liệu trong quá khứ có thể cung cấp cho các nhà đầu tư kiến thức sâu hơn và đánh giá cao hơn về nguồn gốc của một công ty cũng như cách nó phản ứng trong các điều kiện thị trường trước đây. Điều này đang được nói, phân tích cơ bản liên quan đến các kỹ thuật phức tạp và sự hiểu biết thấu đáo về các báo cáo tài chính, công thức toán học và nắm bắt tổng thể vững chắc về thị trường tài chính. Xem thêm Ứng Dụng Dịch Tiếng Anh Tốt Nhất Hiện Nay, Top 3 App Dịch Tiếng Anh Miễn Phí Hiệu Quả Nhất 6. Phân tích đối thủ và ngành Có những trường hợp thường xuyên, theo đó các công ty có các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các mô hình kinh doanh giống nhau / tương tự. Do đó, các nhà đầu tư nên so sánh và phân tích cổ phiếu giữa các đối thủ cạnh tranh này để tìm ra sự khác biệt có thể phát hiện thêm các cơ hội đầu tư tiềm năng. Điều này cũng áp dụng cho toàn ngành. Thông thường, có những thời điểm mà một công ty trong một ngành hoạt động tốt hơn so với ngành và các đối thủ cạnh tranh của nó, hoặc ngược lại. Tìm hiểu lý do tại sao những mô hình có vẻ khó hiểu này có thể xảy ra có thể mở rộng hiểu biết về cách một cổ phiếu hoặc ngành hoạt động trong những điều kiện nhất định. Phân tích các đối thủ trong ngành Phân tích đối thủ cạnh tranh và ngành được coi là những so sánh rõ ràng cần thực hiện khi nghiên cứu cổ phiếu, nhưng cũng có thể thận trọng khi phân tích các thị trường khác. Ví dụ Royal Dutch Shell Plc có thể thực hiện phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp chống lại một công ty như BP Plc, nhưng một so sánh khác có thể là phủ các công ty này với giá dầu cơ bản. Mặt hàng chính dầu này có liên quan nhiều đến mô hình kinh doanh, do đó nhìn ra bên ngoài phạm vi thị trường chứng khoán có thể khám phá ra một số thông tin chi tiết có giá trị. 7. Theo các chuyên gia trong ngành Một cách tuyệt vời để nghiên cứu cổ phiếu là theo dõi các chuyên gia trong ngành, chẳng hạn như các nhà phân tích cổ phiếu được đánh giá cao. Các chuyên gia này thường xuất bản các nghiên cứu chuyên sâu về chứng khoán, đây có thể là một cách tốt để đưa ra so sánh giữa phân tích cá nhân và chuyên gia. Đây cũng là một cách tốt để các nhà đầu tư mở rộng các kỹ thuật phân tích vốn chủ sở hữu bằng cách nghiên cứu cách tiếp cận của nhà phân tích và những gì họ tìm kiếm khi đưa ra quyết định đầu tư. 8. Nền tảng và thiết bị nghiên cứu Việc sử dụng các nền tảng và thiết bị đầu cuối nghiên cứu như Bloomberg có thể cung cấp cho các nhà đầu tư / nhà phân tích rất nhiều công cụ và kỹ thuật phân tích bổ sung. Những điều này có thể giúp các nhà đầu tư hiệu quả và tiếp cận nhiều thị trường tài chính và cổ phiếu khác cho các mục đích so sánh. Các công cụ định lượng cũng có sẵn trên các nền tảng như vậy cho các loại phân tích phức tạp hơn. Những nền tảng này có thể tốn kém, vì vậy trước khi đầu tư vào một nền tảng, nhà đầu tư nên đảm bảo cân nhắc yếu tố chi phí so với lợi ích mong đợi của họ. 9. Các loại lệnh chứng khoán Sau khi nghiên cứu cổ phiếu hoàn thành, nhà đầu tư sẽ cần đặt lệnh mua cổ phiếu. Biết các loại lệnh hoạt động như thế nào trên thị trường chứng khoán có thể giúp các nhà đầu tư tập trung tốt hơn vào việc thực hiện các chiến lược của họ. Tính thanh khoản là một khái niệm khác có thể dẫn đến chênh lệch và định giá khác nhau. Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán đề cập đến sự dễ dàng mà cổ phiếu của công ty có thể được mua và vững chắc mà không gặp biến động giá lớn. Các công ty lớn có tính thanh khoản cao như Apple Inc thường sẽ có mức chênh lệch chặt chẽ hơn với khối lượng cổ phiếu lớn hơn có thể mua / bán ở một mức giá nhất định. 10. Phí môi giới Một phần quan trọng nhưng thường bị bỏ qua của quá trình đầu tư chứng khoán là phí môi giới hoặc hoa hồng. Các nhà môi giới có các mức phí khác nhau, vì vậy các nhà đầu tư nên làm quen với các khoản phí để tránh bất kỳ bất ngờ không mong muốn nào. Những điều này phải có sẵn trên trang web của nhà môi giới và phải minh bạch. Xem thêm Mách Bạn 7 Cách Làm Giảm Đau Họng Tại Nhà Đơn Giản An Toàn, 12 Mẹo Chữa Viêm Họng Đơn Giản, Hiệu Quả Tại Nhà LÀM THẾ NÀO ĐỂ NGHIÊN CỨU VỀ CỔ PHIẾU NỘI DUNG CHÍNH Các nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu sau khi đã nghiên cứu cổ phiếu kỹ lưỡng; và tính đến càng nhiều biến số càng tốt có thể giúp nhà đầu tư đi đến quyết định đầu tư đúng đắn hơn. Việc này có thể mất nhiều giờ làm việc nhưng hy sinh thời gian sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định sáng suốt hơn. Hãy ghi nhớ các bước nêu trên để giúp hợp lý hóa quy trình nghiên cứu chứng khoán và áp dụng các phương pháp quản lý danh mục đầu tư phù hợp. Ngày đăng 01/04/2013, 1736 Nghiên cứu về thị trường chứng khoán 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ “Thị trường chứng khoán” còn khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong khi đó ở nhiều nước trên thế giới, thị trường chứng khoán đã phát triển rất sôi động. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên quan trọng đối với mọi người. Để tham gia vào thị trường chứng khoán, mọi người đều phải có các kiến thức nhất định về thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán chỉ có thể phát triển được nếu có sự tham gia ngày càng đông của những người có đầy đủ kiến thức về thị trường chứng khoán. Do đó, kiến thức của mọi người dân về thị trường chứng khoán ở Việt Nam cần được nâng cao. Thị trường chứng khoán có sự hấp dẫn vốn có của nó. Nó không chỉ quan trọng đối với nền kinh tế của một nước mà nó còn quan trọng đối với mỗi người bởi vì khả năng đầu tư sinh lợi của nó. Vì vậy, mỗi người tuỳ theo điều kiện, khả năng của mình mà cần phải tiếp cận thật nhanh để tham gia đầu tư có hiệu quả vào thị trường chứng khoán. Chính các hoạt động đó sẽ góp phần đưa thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Do qui mô của bài viết và thời gian làm bài bị hạn chế, cho nên bài viết này chỉ tập trung đề cập vào những nội dung cơ bản nhất của thị trường chứng khoán. Kiến thức về thị trường chứng khoán rất lớn nhưng những kiến thức trong bài viết này cũng tương đối đủ để hiểu về thị trường chứng khoán. Về phần nói về thực trạng và một số giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam, cũng do đó có nhiều hạn chế. Vì vậy, bài viết này cũng chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. 2 3. Kết cấu của đề tài. Đề tài bao gồm các nội dung sau - Lời mở đầu - Chương I. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán - Chương II. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay - Chương III. Một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. - Lời kết luận. 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN. I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN. 1. Khái niệm. Thị trường chứng khốn là thị trường có tổ chức, là nơi mà các chứng khốn được mua bán theo các qui tắc đã được ấn định. 2. Phân loại. a. Căn cứ theo tính chất pháp lý có thị trường chứng khốn chính thức và thị trường chứng khốn phi chính thức. Thị trường chứng khốn chính thức hay còn gọi là Sở giao dịch chứng khốn là nơi mua bán loại chứng khốn được niêm yết có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt, giá cả được xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh. Thị trường chứng khốn phi chính thức hay còn gọi là thị trường OTC là nơi mua bán chứng khốn bên ngồi Sở giao dịch, khơng có ngày giờ nghỉ hay thủ tục quyết định mà do thoả thuận giữa người mua và người bán. b. Căn cứ vào q trình ln chuyển chứng khốn có thị trường phát hành và thị trường giao dịch. Thị trường phát hành hay còn gọi là thị trường sơ cấp là nơi các chứng khốn được phát hành lần đầu bởi các nhà phát hành được bán cho các nhà đầu tư. c. Căn cứ vào phương thức giao dịch có thị trường giao ngay và thị trường tương lai. Thị trường giao ngay là thị trường mua bán chứng khốn theo giá của ngày giao dịch nhưng việc thanh tốn và chuyển giao chứng khốn sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày theo qui định. Thị trường tương lai là thị trường mua bán chứng khốn theo một loạt hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc 4 thanh toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhất định trong tương lai. d. Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá trên thị trường chứng khoán có thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường phát sinh. * Thị trường trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu. * Thị trường cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu. * Thị trường phát sinh là nơi mua bán các công cụ có nguồn gốc chứng khoán. 3. Vai trò của thị trường chứng khoán. a. Đối với chính phủ. Thị trường chứng khoán cung cấp các phương tiện để huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ huy động vốn bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu tư vào các dự án cần thiết của mình. Thị trường chứng khoán còn góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá. Chính thị trường chứng khoán có thực mới có thể tuyên truyền sự cần thiết của thị trường chứng khoán một cách tốt nhất. Từ đó khuyến khích việc cổ phần hoá nhanh lên các doanh nghiệp quốc doanh. Thị trường chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất thị trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái phiếu. Ngoài ra thị trường chứng khoán là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài qua việc nước ngoài mua chứng khoán. b. Đối với các doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay kh có chi phí tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Hoặc chính thị ttường chứng khoán tạo ra tính thanh khoản để cho công ty có thể bán chứng khoán bất kỳ lúc nào để có tiền. Như vậy, thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và đầu tư. 5 Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác kể cả giá trị hữu hình và vô hình thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Thị trường chứng khoán còn là nơi giúp các tập đoàn ra mắt công chúng. Thị trường chứng khoán chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh nghiệp. c. Đối với nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm các cơ hội đầu tư để đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư. 4. Nhược điểm của thị trường chứng khoán. a. Yếu tố đầu cơ. Đầu cơ là yếu tố có tính toán của người chấp nhận rủi ro. Họ có thể mua cổ phiếu ngay với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tăng trong tương lai và thu hồi được lợi nhuận trong từng thương vụ. Yếu tố này gây ảnh hưởng lan truyền làm cho giá cổ phiếu có thể tăng giả tạo. Tuy nhiên thị trường không cấm yếu tố này. b. Mua bán nội gián. Mua bán nội gián là việc một cá nhân nào đó lợi dụng vị trí công việc của mình, nắm được những thông tin nội bộ của đơn vị phát hành để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị đó một cách không bình thường nhằm thu lợi cho mình và làm ảnh hưởng tới giá của cổ phiếu trên thị trường. Đây là hành vi phi đạo đức thương mại và bị cấm ở các nước. c. Phao tin đồn không chính xác hay thông tin lệch lạc. Đây là việc đưa ra các thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, tình hình nội bộ của công ty hay về môi trường kinh doanh của công ty nhằm tăng hay giảm giá cổ phiếu để thu lợi nhuận cho cá nhân. d. Mua bán cổ phiếu ngầm. 6 Mua bán cổ phiếu ngầm là việc mua bán không qua thị trường chứng khoán. Điều này có thể gây áp lực cho các nhà đầu tư khác đưa tới việc khống chế hay thay thế lãnh đạo. Việc phao tin đồn không chính xác và mua bán cổ phiếu ngầm đều bị cấm ở các nước. 5. Các nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trường chứng khoán. a. Nguyên tắc trung gian. Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch thường được thực hiện thông qua tổ chức trung gian và môi giới là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua nghiệp vụ môi giới kinh doanh các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp các nhà đầu tư, hoặc mua chứng khoán của nhà đầu tư này để mua và bán cho các nhà đầu tư khác. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và giúp thị trường hoạt động lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. b. Nguyên tắc định giá. Việc định giá chứng khoán trên thị trường phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà trung gian môi giới. Mỗi nhà trung gian môi giới định giá mỗi loại chứng khoán tại một thời điểm tuỳ theo sự xét đoán và tùy vào số cung cầu chứng khoán có trên thị trường. Việc định giá chứng khoán được thực hiện thông qua cuộc thương lượng giữa những người trung gian môi giới cần mua và cần bán. Giá cả được xác định khi hai bên đã thống nhất. Tất cả các thành viên có liên quan trên thị trường không ai có thể can thiệp vào sự tác động qua lại của số cung cầu chứng khoán trên thị trường và cũng không ai có quyền định giá chứng khoán một cách độc đoán. Vì thế thị trường chứng khoán được coi là thị trường tự do nhất trong các thị trường. c. Nguyên tắc công khai hoá. Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều được công khai hoá về các loại chứng khoán được đưa ra mua bán trên thị trường, cũng như 7 tình hình tài chính về kết quả kinh doanh của công ty phát hành và số lượng chứng khoán và giá cả từng loại đều được công khai trên thị trường và trong các báo cáo. Khi kết thúc một cuộc giao dịch số lượng chứng khoán được mua bán, giá cả từng loại đều được lập tức thông bán ngay. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người mua và người bán chứng khoán không bị hớ trong mua bán chứng khoán và người mua chứng khoán dễ dàng chọn loại chứng khoán theo sở thích của mình. II. CHỨNG KHOÁN. 1. Khái niệm. Chứng khoán là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền đòi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. 2. Phân loại. a. Căn cứ theo tiêu thức pháp lý có chứng khoán vô danh và chứng khoán kí danh. Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi rõ họ tên chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng loại này rất dễ dàng, không cần thủ tục đăng ký rườm rà. Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán ghi rõ họ tên chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng loại này được thực hiện bằng thủ tục đăng ký tại cơ quan phát hành. b. Căn cứ theo tính chất thu nhập có chứng khoán có thu nhập ổn định, chứng khoán có thu nhập không ổn định và chứng khoán hỗn hợp. Chứng khoán có thu nhập ổn định là các trái phiếu thu nhập của nó không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chứng khoán có thu nhập không ổn định là các cổ phiếu thường, thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và chính sách trả cổ tức. Chứng khoán hỗn hợp là cổ phiếu ưu đãi, có một phần thu nhập là không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 8 c. Căn cứ theo chủ thể phát hành có chứng khoán Chính phủ và chứng khoán công ty. Chứng khoán Chính phủ là các chứng khoán do các cơ quan của Chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương phát hành như trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ, công trái Nhà nước. Chứng khoán công ty là chứng khoán do các doanh nghiệp, công ty cổ phần phát hành như trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ có nguồn gốc chứng khoán. 3. Trái phiếu. a. Đặc điểm. Trái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi nợ bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Từ khái niệm trên ta thấy trái phiếu có đặc điểm là có thu nhập ổn định, có khả năng chuyển nhượng, có thời gian đáo hạn. Đồng thời trái chủ không có quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị. Nhưng trái phiếu đem lại cho trái chủ quyền được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty phá sản. vài loại trái phiếu. Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu cho lãi suất cố định ngay tại thời điểm phát hành. Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu cho lãi suất được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Trái phiếu không có lãi là trái phiếu không cho lãi suất thường kỳ, nó được mua với giá thấp so với mệnh giá. Toàn bộ tiền lời và giá trị tăng thêm sẽ bằng đúng mệnh giá vào ngày đáo hạn. Trái phiếu thu nhập là trái phiếu được phát hành bởi các công ty đang trong thời kỳ tổ chức lại. Công ty phát hành hứa sẽ trả số gốc khi trái phiếu hết hạn nhưng chỉ hứa trả lãi nếu công ty có đủ thu nhập. 9 Trái phiếu có thể thu hồi là trái phiếu cho phép công ty có thể mua lại trái phiếu vào một thời gian nào đó. Tuy nhiên trái phiếu không thể thu hồi một vài năm sau khi chúng được phát hành. Trái phiếu có thể chuyển đổi là trái phiếu cho phép người giữ nó được chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu nhất định với giá xác định. Trái phiếu phiếu kèm giấy bảo đảm là trái phiếu cho phép, người giữ nó có quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu nhất định của đơn vị phát hành ở một giá xác định một giấy bảo đảm ở góc trái phiếu bằng một cổ phiếu. Trái phiếu Euro là trái phiếu phát hành bằng đồng tiền của nước phát hành tại một nước khác. Trái phiếu Dollar là trái phiếu phát hành bằng đồng Đôla Mỹ ở các nước ngoài nước Mỹ. Trái phiếu Yankee là trái phiếu của các công ty và Chính phủ nước ngoài phát hành bằng Đôla Mỹ và được giao dịch ở thị trường Mỹ. 4. Cổ phiếu. a. Khái niệm Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. b. Cổ phiếu thường. Cổ phiếu thường là cổ phiếu không có thời gian đáo hạn, không có thu nhập ổn định mà thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hay chính sách chi trả cổ tức của công ty. Cổ phiếu thường có khả năng chuyển nhượng dễ dàng. Người nắm giữ cổ phiếu thường có quyền tham gia bầu cử vào Hội đồng quản trị nhưng không được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Ngoài ra cổ phiếu thường còn đem lại quyền đặt mua cổ phiếu mới cho các cổ đông. 10 c. Cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có sự ưu tiên hơn cổ phiếu thường trong việc phân chia lợi nhuận cũng như chi trả cổ tức và thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Cổ phiếu ưu đãi cũng như cổ phiếu thường là nó không có thời gian đáo hạn. Nó tồn tại ở sự tồn tại của công ty. Nó cũng có khả năng chuyển nhượng nhưng phải thêm một số điều kiện nhất định. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lẫn cổ phiếu thường đều không phải là nợ của công ty do đó không có thu nhập ổn định trong điều kiện bình thường và nó có thể được mua lại bởi nhà phát hành. Cổ phiếu ưu đãi còn có một số điều khoản kèm theo. Thứ nhất, cổ phiếu ưu đãi có tính chất tham dự trong phân chia lợi nhuận khi công ty làm ăn có lãi, vượt một mức nào đó. Thứ hai, cổ phiếu ưu đãi có tính chất bỏ phiếu. Trong điều kiện bình thường, cổ phiếu ưu đãi không có tính chất bỏ phiếu. Nhưng khi công ty làm ăn thua lỗ, cổ phiếu ưu đãi sẽ có tính chất bỏ phiếu. Thứ ba, cổ phiếu ưu đãi có tính chất tích luỹ hay không tích luỹ tức là do côgn ty làm ăn không hiệu quả, công ty sẽ không trả cổ tức. Nhưng khi công ty làm ăn có lãi công ty có thể trả cổ tức cho những năm bị thua lỗ trước đó hoặc không trả cổ tức của những năm chưa trả được. 5. Các công cụ phát sinh. a. Khái niệm. Công cụ phát sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. b. Một số công cụ phát sinh là quyền lựa chọn và hợp đồng tương lai. Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua nếu là quyền chọn mua hoặc bán nếu là quyền chọn bán một khối lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Các hàng hoá này có thể là cổ phiếu, trái phiếu hay hợp đồng tương lai. Hợp đồng tương lại là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch tại một thời điểm xác định [...]... giảng về thị trường chứng khoán của Trường Đại học KTQD 2 Tập tài liệu về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán 3 Tạp chí Tài chính 4 Tạp chí Kinh tế Sài Gòn 5 Tạp chí Đầu tư chứng khoán 21 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Chương I Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán 3 I/ Thị trường chứng khoán 3 II/ Chứng khoán 7 Chương II Thực trạng thị trường. .. kiến thức sâu về thị trường chứng khoán để công tác tốt trong việc quản lý Nhà nước, trong công tác kinh doanh chứng khoán, tư vấn kinh doanh chứng khoán và sẵn sàng chấp nhận rủi ro tham gia thị trường 15 Để thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh lâu dài thì cần thiết phải có các qui định pháp luật đúng đắn về lĩnh vực chứng khoán Nhưng ở Việt Nam, hệ thống pháp luật về thị trườngchứng khoán chưa... Chương II Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay 12 I/ Mô hình thị trường chứng khoán Việt Nam 12 II/ Một số hạn chế của thị trườngchứng khoán Việt Nam hiện nay 14 Chương III Một số giải pháp để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 17 I/ Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 17 II/ Một số giải pháp phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 17 Kết luận 20 Tài... có chính sách tạo nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán qua việc mở cáclớp đào tạo tại các trường, trên truyền hình, đài, báo về các kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng khoán Trong hoạt động đó, chúng ta có thể lựa chọn những người có tài thực sự để tạo điều kiện phát triển thị trường chứng khoán 19 KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán Việt Nam đang chập chững bước đi... chính thức là nơi giao dịch các chứng khoán của các công ty cổ phần vưà và nhỏ không đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng thức Thị trường chứng khoán phi chính thức sẽ tạo điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán chính thức Thế nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có thị trường chứng khoán phi chính thức để các công ty vừa và nhỏ tham gia Ở Việt Nam do thị trường chứng khoán nước ta ra đời cho nên còn... ngoài Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán đều là các thị trường được sử dụng để thực hiện việc huy động và luân chuyển các nguồn vốn, hai thị trường này mang tính chất cạnh tranh và bổ sung lẫn nhau Chính vì vậy, muốn xây dựng thị trường chứng khoán lớn mạnh thì phải có các chính sách tác động đến thị trường tiền tệ và tận dụng các cơ sở sẵn có của thị trường tiền tệ để phát triển thị trường chứng. .. trăm nhất định và cho phép công ty chứng khoán nước ngoài được liên doanh với công ty chứng khoán trong nước theo một tỷ lệ liên doanh nhất định II MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời cho nên không tránh khỏi có những hạn chế Thị trường chứng khoán có tầm quan trọng vốn có của nó cho nền thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ được quan tâm... ty phát hành và các công ty chứng khoán để ban hành ra hành lang pháp lý trên lĩnh vực chứng khoán Với các hạn chế chủ yếu trên, trong những năm tới, thị trường chứng khoán Việt Nam cần được thay đổi để trở thành một thị trường chứng khoán lớn và sôi động 16 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY I ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Nhà nước giữ... THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY I MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1 Về cơ quan quản lý thị trường chứng khoán Đối với Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã được thành lập để quản lý và giám sát thúc đẩy cho thị trường phát triển theo định hướng XHCN và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đâu tư Đây là bước đi đúng phù hợp với điều kiện của Việt Nam và xu hướng quốc tế 2 Về trung... hội nhập với thị trường chứng khoán của các nước trong khu vực và thế giới Việt Nam sẽ xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện phù hợp với điều kiện và tình hình cụ thể của đất nước II MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế, các mối quan hệ về huy động và . kiến thức về thị trường chứng khoán. Do đó, kiến thức của mọi người dân về thị trường chứng khoán ở Việt Nam cần được nâng cao. Thị trường chứng khoán có. LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN. I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN. 1. Khái niệm. Thị trường chứng khốn là thị trường có tổ chức, là nơi mà các chứng - Xem thêm -Xem thêm Nghiên cứu về thị trường chứng khoán, Nghiên cứu về thị trường chứng khoán, , Sự cần thiết của đề tài. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Kết cấu của đề tài., Khái niệm. Phân loại. Vai trò của thị trường chứng khốn., Nhược điểm của thị trường chứng khoán. Các nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trường chứng khoán., Khái niệm. Phân loại. Trái phiếu., Về cơ quan quản lý thị trường chứng khoán. Về trung tâm giao dịch chứng khoán. Về sở giao dịch chứng khoán. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Tính cấp thiết của đề tài . 2 2. Mục đích của đề tài 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài . 3 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu . 3 PHẦN NỘI DUNG I. Phần lý thuyết 1. Khái niệm về thị trường chứng khoán 4 2. Chức năng của thị trường chứng khoán 4→5 3. Cơ cấu thị trường chứng khoán 5→6 4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK . . 6→7 5. Các thành phần tham gia vào TTCK . . 7→8 6. Quy trình niêm yết chứng khoán của các công ty 8→9 7. Quy trình để trở thành nhà đầu tư chứng khoán . 9→13 II. Thực trạng đầu TTCK Việt Nam chưa thực sự là một kênh huy động vốn 13→18 2. Thị trường UMCOM khai trương 18→20 3. Vai trò của các quỹ đầu tư hiện nay 20→22 4. Sự phát triển của TTCK ở Việt Nam . 22→25 5. Vai trò của TTCK với nền kinh tế Việt Nam III. Các giải pháp để nâng cao vai trò TTCK đối với nền kinh tế PHẦN KẾT LUẬN 29 trang Chia sẻ lvcdongnoi Lượt xem 5790 Lượt tải 5 Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị. Một quốc gia muốn có một nền kinh tế phát triển thì các hoạt động tài chính của quốc gia đó phải được diễn ra một cách mạnh mẽ. VD Mỗi một doanh nghiệp, cá nhân trong một quốc gia khi tham gia vào các hoạt động kinh tế thì cần phải có một số lượng vốn nhất định. Số vốn này lấy ở đâu ra??? Một phần số vốn đó là do doanh nghiệp, cá nhân tự có còn phần lớn đa số là do doanh nghiệp, cá nhân đi vay của nhà nước hoặc trong cộng đồng dân cư…đó là các hoạt động tài chính. Khi mà các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động kinh tế phát triển thì làm cho nền kinh tế của đất nước phát triển theo. Các hoạt động tài chính mang tính lịch sử. Nó có quá trình phát triển từ sơ khai rồi tiến dần tới đỉnh cao. Thuế là hoạt động tài chính đầu tiên tới bây giờ thì các hoạt động của thị trường chứng khoán là hoạt động tài chính mang tính cao cấp nhất. Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động tài chính ta đã thấy được tầm quan trọng của nó. Mà thị trường chứng khoán lại là nơi mà các hoạt động tài chính diễn ra mạnh nhất. Vì vậy các biến động của thị trường tài chính có ảnh hưởng rất mạnh tới nền kinh tế. Cho nên với những nhà kinh tế trong tương lai như sinh viên hoc về ngành kinh tế cũng như các nhà kinh doanh hiện tại thì việc theo dõi sự biến động của thị trường chứng khoán là rất quan trọng, phải nghiên cứu thật kĩ về nó thì khi muốn tham gia vào TTCK mới không vấp phải những sai lầm nghiêm trọng. 2. Mục đích của đề tài Đề tài trình bày một cách hệ thống các vấn đề của thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Từ đó đề tài sẽ trình bày chi tiết các nội dung cơ bản của thị trường chứng khoán, giúp cho người đọc đề tài có thể hiểu rõ hơn về thị trường chứng khoán. Trong phần nội dung của đề tài sẽ cho người đọc có cái nhìn khái quát hơn về thị trường chứng khoán. Tìm hiểu các quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam, sự biến động của thị trường chứng khoán trong từng thời kì. Và sự ảnh hưởng của các nhân tố tới thị trường chứng khoán. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Bản chất của thị trường chứng khoán ở Việt Nam Những chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán Sự hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam Vai trò của thị trường chứng khoán với nền kinh tế Thực trạng của thị trường chứng khoán ở Việt Nam 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Đề tài được thực hiện dựa trên các cơ sở lý thuyết về thị trường chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán ở Việt Nam nói riêng. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà tác giả đã sử dụng trong đề tài của mình đó là Phân tích, tổng hợp, so sánh… Trong đề tài của mình tác giả sử dụng nhiều tài liệu liên quan tới thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Để nêu lên một cách xác thực nhất về thị trường chứng khoán ở Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG A/ PHẦN LÝ THUYẾT 1. Khái niệm về thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. - Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán Stock exchange. Tại Sở giao dịch chứng khoán SGDCK, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. - TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC over the counter. Trên thị trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành trên phương thức thỏa thuận. 2. Chức năng của thị trường chứng khoán Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. cấu thị trường chứng khoán Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai loại trường sơ cấp Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. trường thứ cấp Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. 4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK Nguyên tắc cạnh tranh Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc công bằng Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó. tắc công khai Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan. Nguyên tắc trung gian Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. tắc tập trung Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. 5. Các thành phần tham gia TTCK Nhà phát hành Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các chứng khoán Nhà đầu tư Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại - Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời. - Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán. công ty chứng khoán Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh. tổ chức có liên quan đến TTCK - Uỷ ban chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam. - Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCK. - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán. - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. 6. Quy trình niêm yết chứng khoán của các công ty Lộ trình đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung đối với các công ty đại chúng chưa niêm yết 05/06/2009 Ngày 4/6/2009, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN có Công văn số 1044/UBCK-QLPH gửi các công ty đại chúng chưa niêm yết về việc lộ trình đăng ký, lưu ký cho các công ty đại chúng chưa niêm yết, cụ thể như sau Căn cứ quy định tại Điều 25, 52, 53 và 54 Luật Chứng khoán, chứng khoán của các công ty đại chúng phải được đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán TTLKCK và trước khi thực hiện giao dịch, phải lưu ký tập trung tại TTLKCK. Để triển khai thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội gọi tắt là thị trường UPCoM dự kiến vào cuối tháng 6/2009, UBCKNN thông báo lộ trình đưa chứng khoán vào đăng ký, lưu ký tập trung như sau Giai đoạn 1 từ 1-15/ 6/2009 15-20 công ty đại chúng chưa niêm yết đã đăng ký tham gia giai đoạn đầu của thị trường. Giai đoạn 2 từ 15/6 -30/9/2009 Các công ty đại chúng chưa niêm yết có công ty chứng khoán quản lý sổ cổ đông theo danh sách do các công ty chứng khoán báo cáo UBCKNN và các công ty đại chúng tự nguyện. Giai đoạn 3 từ 30/9-31/12/2009 Các công ty đại chúng còn lại. Các công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho TTLKCK kế hoạch thời gian cụ thể thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung theo lộ trình đã nêu. Sau khi đăng ký, lưu ký tập trung nếu công ty đăng ký niêm yết thì thực hiện theo quy định đối với chứng khoán niêm yết. Trường hợp công ty chưa niêm yết thì việc chuyển nhượng và thanh toán thực hiện theo Điều 32 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ Tài chính. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo để các công ty đại chúng chưa niêm yết thực hiện. Theo UBCKNN 7. Quy trình để trở thành nhà đầu tư chứng khoán Thị trường chứng khoán là canh bạc đối với những người không cần mất công hiểu biết về nó, nhưng thật ra nó là một trò chơi đầy trí tuệ và mất nhiều công sức. Nó có thể là con đường để nhà đầu tư đạt đỉnh vinh quang nhưng cũng có thể là nơi gieo mình xuống vực thẳm. * Thành công trên con đường chinh phục thị trường chứng khoán Trong các lý thuyết về tài chính và kinh tế, có giả thuyết nổi tiếng "Random walk" Bước di ngẫu nhiên. Giả thuyết này coi thị trường chứng khoán là một quy trình ngẫu nhiên. Theo đó, tiền bạc không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi trên thị trường chứng khoán mà nó chỉ chuyển giao từ nhà đầu tư này sang nhà dầu tư khác. Lợi nhuận của "trò chơi chứng khoán" luôn đi kèm theo rủi ro. Nhiều nhà đầu tư thu lời lớn từ thị trường chứng khoán thì cũng có nhiều người ngậm ngùi thấy tiền trong tài khoản cứ đội nón ra đi. Vậy, để bắt đầu và thành công trên con dường chinh phục ấy, bạn phải làm gì? Những lời khuyên của những người đã chiến thắng và chiến bại thì vô vàn. Dưới đây người viết chỉ xin liệt kê một số điều tối thiểu cần biết khi bước vào nghề đầu tư kinh doanh chứng khoán C Xu hướng của thị trường là bạn đường của bạn. C Lựa chọn và thường xuyên thay đổi danh mục đầu tư chứng khoán, đa dạng hóa rủi ro. C Các phương pháp phân tích chứng khoán chính phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật * Xu hướng là người bạn đường của bạn . Những người tham gia thị trường chứng khoán đều hiểu vai trò quan trọng của việc nhận định được của xu hướng thị trường. Thị trường có thể đi lên hoặc đi xuống. Có 3 xu hướng cần theo dõi và nhận định một cách xác đáng, đó là 1 xu hướng của thị trường chứng khoán, 2 xu hướng của lĩnh vực đầu tư liên quan và 3 xu hướng giá của chứng khoán mà bạn dang có. Vai trò của nhận định xu hướng chính xác là tối quan trọng, nó cho biết thời điểm bạn nên mua vào hay bán ra chứng khoán. Sẽ là tối ưu nếu bạn mua được chứng khoán giá thấp nhất có thể và bán ớ giá cao nhất có thể. Vì thế, xác định dược đúng xu hướng đi lên hay đi xuống là tối quan trọng dối với việc ra quyết định mua hay bán một loại chứng khoán nào đó, đấy là điểm then chốt quyết định việc bạn có thành công hay không. * Lựa chọn và thường xuyên thay đổi danh mục đầu tư chứng khoán, đa dạng hóa rủi ro Có một nguyên tắc vàng là không nên bỏ tất cả trứng vào một giỏ. Điều cần nói ở đây là bạn chỉ nên đầu tư tối đa vào 5 hay 6 loại cổ phiếu. Nếu nhiều hơn, bạn sẽ không có đủ khả năng để nắm bắt đầy đủ các thông tin về chúng và ra quyết định đúng lúc. Giả sử bạn dã có 6 cổ phiếu và bạn thấy một cổ phiếu mới quá long lanh, bạn khao khát sở hữu nó, có lẽ bạn nên bán cổ phiếu kém hấp dẫn nhất trong số 6 loại cổ phiếu mà bạn đang có và dùng tiền đó để mua cổ phiếu mới. Cũng có thể sau khi đã có trong tay 5 hay 6 loại chứng khoán, bạn sẽ theo dõi chúng thật cẩn thận, tính toán xem loại nào tết nhất và chọn thời điểm thích hợp khi giá cổ phiếu xuống thấp để mua thêm, trong khi đó có thể giảm bớt vị thế cua loại cổ phiếu kém nhất trong nhóm. Như vậy, bạn không chỉ lựa chọn chứng khoán một lần duy nhất mà phải thường xuyên điều chỉnh danh mục đầu tư khi cần thiết. Một danh mục dầu tư tốt nhất là một danh mục tối ưu về mặt số lượng và chủng loại chứng khoán, tức là danh mục có kỳ vọng lợi nhuận cao nhất. Nhà đầu tư cần nghiên cứu các loại chửng khoán khác nhau, so sánh kỳ vọng lợi nhuận và chọn loại chứng khoán có kỳ vọng lợi nhuận cao nhất. Điều này phụ thuộc vào nhận định riêng của nhà đầu tư, đòi hỏi nhà đầu tư phải luôn động não, khả năng tư duy, ý chí và bản lĩnh khi phân tích và đưa ra quyết định. Nó cho thấy tham gia thì trường chứng khoán một cách chủ động thật sự là một trò chơi trí tuệ đầy thử thách chứ không đơn giản là trò chơi đỏ đen như nhiều người lầm tưởng. * Các phương pháp phân tích chứng khoán chính phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật Có nhiều phương pháp phân tích chứng khoán. Trên thực tế các phương pháp này được dùng kết hợp để bổ sung cho nhau nhằm giúp nhà đầu tư ra quyết định chính xác nhất. Ở đây chỉ giới thiệu hai phương pháp là phần tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. a Phân tích cơ bản Phương pháp này dựa trên giả thuyết cho rằng, giá trị thực của một Công ty có mối quan hệ mật thiết với các đặc tính tài chính của Công ty. Bất kỳ một sự chệch hướng nào so với giá trị thực cũng là dấu hiệu cho thấy cổ phiếu đa dạng ở dưới hoặc ở trên giá trị thực và nó sẽ có xu hướng điều chỉnh về giá trị thực. Mục đích của phân tích cơ bản là tìm hiểu tất cả các yếu tố tác động tới giá phân tích nền kinh tế, phân tích ngành, Công ty... trên cơ sở đó tìm ra giá trị nội tại đề so sánh với giá trị hiện hành. Khi tính giá cố phiếu, các nhà phân tích thường sử dụng kết hợp các phương pháp như chiết khấu luồng tiền, tỷ số giá trên thu nhập P/E, giá trị sổ sách... Khi họ nắm giữ cổ phiếu này tức là họ đang kỳ vọng nó sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn mức trung bình của thị trường. Điểm mạnh của phương pháp này là rất tốt cho mục tiêu đầu tư dài hạn. Nó giúp bạn lựa chọn dược cổ phiếu theo cách lựa chọn Công ty tốt, hiểu được các yếu tố chính tác động tới giá trị của Công ty/Ngành. Nhưng điểm yếu của nó là mất nhiều thời gian, phải dưa ra các giả định chủ quan ví dụ như tốc độ tăng trưởng, các thông tin tài chính có thể không dầy đủ, không chính xác, kỹ thuật định giá được áp dụng không đồng nhất tuỳ thuộc theo Ngành/Công ty. b Phân tích kỹ thuật Phân tích kỹ thuật cho rằng giá cả đã phản ánh mọi thông tin nhà đầu tư không cần biết đó là thông tin gì, giá cả vận động theo xu hướng và lịch sử có tính lặp lại. Mục đích của phân tích kỹ thuật là tìm hiểu động thái của thị trường, tìm ra xu thế giá. Các công cụ dùng trong phân tích kỹ thuật là đồ thị, bảng biểu và các chỉ số kỹ thuật. Các số liệu được dùng là giá và khối lượng trong quá khứ. Nhà phân tích chủ yếu chỉ cần làm mỗi việc là quan sát đồ thị, sử dụng chỉ số để ầm ra xu thế. Nó hơi giống trò chơi đuổi hình bắt chữ, nhưng hơn thế nhiều, nó là cả một nghệ thuật. Điểm mạnh của phân tích kỹ thuật là không phụ thuộc nhiều vào báo cáo tài chính, nguyên tắc dễ hiểu, cho phép nhanh chóng phát hiện ra xu hướng dịch chuyển giá sang một mức căn bằng mới và xác định được thời điểm đầu tư lý tưởng. Tuy nhiên, phân tích kỹ thuật cũng có điểm yếu là nó dựa trên giả thuyết hành vi con người lặp lại, mang tính chủ quan cao tùy theo nhìn nhận phán đoán của từng người khi quan sát biểu đồ, đồ thị giá cả và các chỉ số kỹ thuật , hơi chậm trễ so với sự phát triển thực tế của xu hướng; nó mang tính dự báo xác suất chứ không chắc chắn và nó cho rằng thông tin dã hoàn toàn phản ánh trong giá cả. Điều này chưa chắc dã đúng, đặc biệt là trong thị trường chưa hiệu quả như ở Việt Nam. Có người cho rằng, nếu so sánh phân tích cơ bản với phân tích kỹ thuật thì trong phân tích cơ bản có đến 80% là kỹ thuật, chỉ có 20 % là nghệ thuật nghệ thuật ở dây là tổng hợp của sự nhậy cảm, linh cảm, tài phán đoán, trí tưởng tượng... của người phân tích. Còn trong phân tích kỹ thuật thì có đến 80% là nghệ thuật của người phân tích, còn lại kỹ thuật chỉ chiếm 20% vẻ đẹp, sự hấp dẫn của phản tích kỹ thuật chính là ở tính nghệ thuật của nó và ưu thế đặc biệt của nó cho phép dự báo thời điểm tham gia và thoát khỏi thị trường tức là thời điểm mua vào hoặc bán ra. Hiện tại, các trang web của Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Công ty chứng khoán Bảo Việt cũng đã bước dầu cung cấp các phân tích kỹ thuật như đồ thị và các chỉ số kỹ thuật của các chứng khoán niêm yết tại sàn giao dịch bạn đọc có thể tham khảo tìm hiểu thêm. Sử dụng kết hợp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định hoàn hảo hơn. Dựa theo nguồn Tạp chí Nhà quản lý B/ THỰC TRẠNG 1. Bước đầu thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự là kênh huy động vốn Khi hình thành thị trường chứng khoán TTCK, nhiều người hy vọng rằng đây sẽ là một "chỗ trũng” để huy động vốn đầu tư. Nhưng sau ba năm hoạt động, TTCK có lẽ mới dừng ở mức độ tập dượt trên một cái ao nhỏ. Vậy cần làm gì để TTCK phát huy được những mặt tích cực của nó trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Phác họa một bức tranh toàn cảnh! Đến 5/07/2003 đã có 21 loại cổ phiếu được niêm yết với tổng vốn lên tỷ đồng, hai loại trái phiếu Công ty đều là của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với số vốn 157 tỷ đồng và 50 loại trái phiếu Chính phủ với tỷ đồng, đã có tổng cộng 73 loại chửng khoán với tổng mức vốn hóa khoảng tỷ đồng, gần l,6% GDP. Tính đến 30/6/2003 đã có 570 phiên giao dịch được tố chức với tổng trị giá giao dịch đạt gần tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu chiếm khoảng 88% và giao dịch trái phiếu gần 12%, Có 12 Công ty chứng khoán với tổng vốn điều lệ là 465 tỷ đồng, thực hiện tất cả các nghiệp vụ chửng khoán, có 7 tố chức kiểm toán độc lập được UBCKNN chấp thuận trong đó có 01 đơn vị nước ngoài, có 5 ngân hàng lưu ký, 3 trong nước và 02 nước ngoài, và có 01 ngân hàng chỉ định thanh toán là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việc Nam. Hơn tài khoan giao dịch được mở tại các Công ty chửng khoán, trong đó có hơn 90 nhà đầu tư tổ chức, chiếm 0,6%, và 35 nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, khung pháp lý cho hoạt động của thị trường này đã hình thành tương đối đầy đủ. Trong thời gian đầu, các nhà đầu tư còn đang mong chờ có nhưng điều kỳ diệu xảy ra như những gì họ dã được học, được biết đến. Tâm lý này làm cho số lượng nhà đầu tư rất cao và nhu cầu mua cổ phiếu rất lớn, chỉ số Vn-lndex tăng mạnh từ 150 điểm tới 260 điểm, giá các loại cố phiếu như HAP, REE, TMS, SAM tăng liên tục trong nhiều tháng liền, giá cố phiếu HAP đã từng lên đến mức khoảng phiếu. Tuy nhiên, thời gian này, lượng cố phiếu bán ra thị trường lại rất ít cho có 2 loại, sau đó là 4 loại. Giá cổ phiếu tăng và vượt quá xa giá trị thực của nó. Hiện tượng "bong bóng tài chính" đã xuất hiện. Vì vậy để bảo vệ các nhà đầu tư, UBCKNN đã dưa ra một loạt các biện pháp, trong đó đáng kế nhất là tăng cung chứng khoán, giảm biên độ giao dịch, quy định khối lượng giao dịch tối đa cho một loại chứng khoán... Chưa thực sự là một kênh huy động vốn TTCK bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp đảm bảo nguồn vốn được huy động thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng POs - Public Oferrings hoặc lPOs - Initial Public Oferring. Thị trường sơ cấp thực sự là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nên kinh tế. Thị trường thứ cấp là nơi thu hút các nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khoán, từ đó nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng khoán được giao dịch. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ rất chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Vậy, hơn ba năm qua, TTCK Việc Nam đã có vai trò như thế nào trong việc huy động vốn phục vụ sụ phát triển kinh tế? Số vốn các doanh nghiệp huy động được qua thị trường chứng khoán còn quá nhỏ. Năm 2000 và 2001, số huy động vốn qua kênh này bằng 0, năm 2002 là 0,035 nghìn tỷ đồng. Nếu so sánh với dư nợ cho vay trung và dài hạn đa là con số không đáng kể, so với tổng dư nợ cho vay của cả hệ thống ngân hàng thì con số là không có ý nghĩa gì. Hoạt động của thị trường sơ cấp rất mờ nhạt trong hai năm đầu đi vào hoạt động có duy nhất Công ty cổ phần giấy Hải Phòng HAPACO phát hành thêm 01 triệu cổ phiếu mới tương dương với số vốn 35 tỷ đồng để huy động vốn cho dự án giấy kraft. Đến ngày 30/6/2003 nếu tính cả vốn huy động ngân sách Nhà nước thông qua dấu thầu và bảo lãnh phát hành, đã có tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển niêm yết trên thị trường. Có 5 Công ty niêm yết phát hành thêm cố phiếu mới để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vốn điều lệ với tổng vốn tăng thêm 155,4 tỷ đồng. Như vậy, thị trường chứng khoán chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Tình trạng trên xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau - Những vướng mắc từ cơ chế chính sách của Nhà nước đối với việc phát hành chứng khoán ra công chúng, chẳng hạn, điêu kiện phát hành còn cao, thủ tục phát hành phức tạp, thiếu cơ sở pháp lý cho những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát hành chứng khoán... - Mặt bằng lãi suất từ ngân hàng hiện nay khoảng l0,8%/năm, lợi tức kỳ vọng của các cổ đông hiện tại khoảng 15% năm, đó là số kỳ vọng quá cao. Do đó, huy động vốn trên thị trường chửng khoán là "khá đắt" và khó thực hiện. - Để huy động vốn trên thị trường chứng khoán các doanh nghiệp phải thực hiện những thủ tục phức tạp hơn nhiều so với thủ tục xin vay tại các tổ chức tín dụng, chẳng hạn, các doanh nghiệp phải xây dựng bản cáo bạch để công khai hoá tài chính, phương án kinh doanh... hơn nữa, nhiêu doanh nghiệp không muốn tiết lộ những thông tin quan trọng cho đối thủ cạnh tranh nên không mặn mà với hình thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán. - Thị trường thứ cấp hoạt động trầm lắng, kém sôi động, tính thanh khoản của thị trường không cao là nguyên nhân sâu xa dẫn đến hoạt động yếu kém của thị trường sơ cấp trong thời gian gần đây. Nguyên nhân là do việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trong một số trường hợp không trung thực, đánh mất lòng tin của công chúng đầu tư đối với thị trường. Có thể nêu vài ví dụ Công ty đồ hộp Hạ Long CANFOCO, tổng giám đốc bị truy tố đến sáu tháng mà các nhà đầu tư trên TTCK không hề hay biết Công ty bánh kẹo Biên Hòa đến 30/6/2003 vẫn tiếp tục trì hoãn không công bố thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2002... Một số giải pháp cấp bách Từ những phân tích trên, để TTCK Việt Nam thực sự trở thành một kênh huy động vốn cho phát triển nền kinh tế, cần giải quyết gấp những vấn đề sau đây - Tăng cường cơ chế quản lý, giám sát công bố thông tin trên thị trường, tạo ra một thị trường minh bạch giúp các nhà dầu tư có thể ra quyết định dựa trên thông tin đầy đủ, hệ thống và chính xác. - Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường, thiết lập một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cụ thể là, cho đến năm 2006, khẩn tương triển khai nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật chứng khoán. Đồng thời tăng cường tính hiệu lực của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực hoạt động và kinh doanh chứng khoán. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt thích đáng đối với các hành vi vi phạm. - Thực hiện các giải pháp “tăng cung - kích cầu”. Trước hết cần nhanh chóng đưa Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào hoạt động, dành cho các cổ phiếu doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo ra hàng hoá đa dạng cho thị trường. Tăng số lượng Công ty niêm yết, da dạng hoá và nâng cao tỷ trọng các Công ty lớn niêm yết, gắn việc cổ phần hoá với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra, cần xây dựng và mỏ rộng hoạt động cua các trung gian tài chính, các tổ chức hỗ trợt triển thị trường. Bên cạnh đó, đẩy mạnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty, trái phiếu của Quỹ hỗ trợ đầu tư. Phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường trường chiếm khoảng 2 – 3% GDP vào năm 2005 và 10 – 15% vào năm 2010. - Thiết lập một môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư, các Công ty niêm yết Công ty quản lý quỹ, Công ty chứng khoán như miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm đầu hoạt động, không đánh thuế chênh lệch mua bán giá chứng khoán capital gain. Ngoài ra, UBCKNN không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của các thành viên trên thị trường, nên thực hiện phương châm “các thành viên của thị trường được thực hiện tất cả các hoạt động mà pháp luật không cấm". - Phát triển thị trường OTC Over-the-counter. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, trước khi có rnột thị trường chứng khoán phát triển như hiện nay, Trung Quốc đã phát triển thị trường OTC khá tốt. Việc phát triển thị trường OTC một mặt nâng cao kinh nghiệm cua các thành viên tham gia thị trường, mức độ quan tâm và nhận thức cua công chúng. Mặt khác, thị trường OTC cũng là cơ hội tốt để tăng cung chứng khoán cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho các Công ty chưa đủ diều kiện niêm yết có cơ hội tiếp cận với thị trường chứng khoán. 2. Thị trường UPCOM khai trương Ngày 24/6/2009, được sự đồng ý của Chính phủ, Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội SGDCK Hà Nội chính thức được ra mắt cùng với sự khai trương của thị trường UPCoM thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết. Đây là một sự kiện lớn đánh dấu bước phát triển mới của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và là sự kiện quan trọng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam để chuẩn bị cho một giai đoạn thị trường phát triển bậc cao mang tính chuyên nghiệp. SGDCK Hà Nội được thành lập trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại TTGDCK Hà Nội theo tinh thần của Luật Chứng khoán, Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, và Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập SGDCK Hà Nội. Theo đó, SGDCK Hà Nội chuyển từ một đơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. SGDCK Hà Nội kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của TTGDCK Hà Nội và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của SGDCK Hà Nội và các quy định pháp luật khác có liên quan. SGDCK Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là Hanoi Stock Exchange HNX, vốn điều lệ tỷ đồng, bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp do TTGDCK Hà Nội chuyển giao và vốn ngân sách nhà nước bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngày 24/6/2009, được sự đồng ý của Chính phủ, Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội SGDCK Hà Nội chính thức được ra mắt cùng với sự khai trương của thị trường UPCoM thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết. Đây là một sự kiện lớn đánh dấu bước phát triển mới của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và là sự kiện quan trọng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam để chuẩn bị cho một giai đoạn thị trường phát triển bậc cao mang tính chuyên nghiệp. SGDCK Hà Nội được thành lập trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại TTGDCK Hà Nội theo tinh thần của Luật Chứng khoán, Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, và Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập SGDCK Hà Nội. Theo đó, SGDCK Hà Nội chuyển từ một đơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. SGDCK Hà Nội kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của TTGDCK Hà Nội và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của SGDCK Hà Nội và các quy định pháp luật khác có liên quan. SGDCK Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là Hanoi Stock Exchange HNX, vốn điều lệ tỷ đồng, bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp do TTGDCK Hà Nội chuyển giao và vốn ngân sách nhà nước bổ sung trong quá trình hoạt động. Từ ngày 24/6/2009, thị trường UPCoM cũng chính thức được vận hành, khởi đầu cho hoạt động và phát triển của thị trường giao dịch chứng khoán các công ty đại chúng chưa niêm yết, được tổ chức và quản lý theo pháp luật với mục đích thu hẹp thị trường giao dịch tự do, tạo cơ hội giao dịch chứng khoán minh bạch, công khai cho công chúng đầu tư và cơ hội huy động vốn hiệu quả cho công ty đại chúng. Ông Trần Văn Dũng, Giám đốc TTGDCK Hà Nội cho biết “Mục tiêu của SGDCK Hà Nội là phát triển nhanh và bền vững về quy mô, công khai, minh bạch trong hoạt động; hiện đại về công nghệ, phục vụ và bảo vệ lợi ích hợp pháp của công chúng đầu tư và doanh nghiệp; thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn - thị trường chứng khoán, và góp phần đưa Hà Nội trở thành Trung tâm Tài chính - Ngân hàng quan trọng của nước”. Sàn UPCoM sắp có thêm nhiều cổ phiếu Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết chuẩn bị đón thêm 2 mã mới. 6 doanh nghiệp khác cũng đang làm thủ tục đưa cổ phiếu lên giao dịch. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX cho biết, 20/11 tới đây là ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu CT3 của Công ty Đầu tư và Xây dựng công trình 3 trên thị trường UPCoM. Công ty này sẽ đưa lên giao dịch gần 2,2 triệu cổ phiếu mệnh giá đồng. HNX cũng chấp thuận cho Công ty Dịch vụ Viễn thông và In Bưu điện đăng ký giao dịch cổ phiếu trên UPCoM. Số lượng cổ phiếu là 6,8 triệu, mã PTP, với mệnh giá đồng. Ngoài ra, hiện có 6 doanh nghiệp khác cũng đang tiến hành các thủ tục để đăng ký giao dịch cổ phiếu trên UPCoM, gồm Công ty Ắc quy Tia sáng, Pin Ắc quy Vĩnh Phú, Lương thực Đông Bắc, Diêm Thống Nhất, Hóa chất Hưng Phát Hà Bắc, và CTCP Giấy Việt Trì. Theo trình tự, các doanh nghiệp này sẽ phải đăng ký lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán, đăng ký giao dịch cổ phiếu với HNX và công bố thông tin. 3. Vai trò của các quỹ đầu tư hiện nay Trong khi nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tài chính phải bán tháo cổ phiếu đã chạm ngưỡng giải chấp giảm 30% thì các quỹ đầu tư lại coi đây là cơ hội để gom hàng tích trữ cho năm sau. Đợt giảm giá chứng khoán vừa qua ít nhất trong trước mắt cũng sẽ khiến cho các nhà đầu cơ ngắn hạn chùn bước. Và đây chính là thời điểm thích hợp để chuyển từ đầu cơ sang đầu tư. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã điều chỉnh sâu nhất trong suốt đợt phục hồi vừa qua khi mất đi gần 100 điểm tính tới ngày 4/11/2009 so với mức đỉnh 633 điểm đạt được ngày 23/ ấn rõ nhất của đợt sụt giảm này là sự tháo chạy của những nhà đầu tư sử dụng nhiều đòn bẩy tài chính khi họ phải bán tháo nhiều cổ phiếu đã chạm ngưỡng giải chấp giảm giá 30%. Trong khi đó các quỹ đầu tư lại coi đây là cơ hội để gom hàng tích trữ cho năm sau. Có thể nói trong khi sự sụt giảm của thị trường những ngày đầu tháng 11 khiến các nhà đầu tư cá nhân hoang mang thì lại giúp quỹ đầu tư có thời gian tìm hàng đúng mục tiêu. Các quỹ có thể đánh giá, tìm hiểu doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định đầu tư mà không bị áp lực của thị giám đốc Công ty quản lý quỹ Hà Nội HFM chia sẻ “Vào thời điểm VN-Index có sự suy giảm mạnh, chúng tôi đã tiếp tục chọn mua cổ phiếu, đặc biệt là những cổ phiếu trước đây chúng tôi không thể mua được khi thị trường hưng phấn”.Ông này cho biết thêm, HFM hướng đến chiến lược đầu tư trung và dài hạn nhiều hơn. Hiện HFM đang trong quá trình chuẩn bị cho việc huy động vốn để lập thêm quỹ mới. Việc huy động vốn của HFM hướng đến đối tượng có khả năng đầu tư vào những dự án mang tính trung, dài hạn như hạ tầng, đường sá, cầu đường, giáo dục, y chỉ riêng HFM, khá nhiều quỹ như SHF, FPT, SAM… nhìn chung cho biết họ vẫn thực hiện chiến lược nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu/tiền mặt là 90/10, thậm chí HFM còn có ý định giảm tỷ lệ tiền mặt xuống mức dưới 10%.Bên cạnh việc có thời gian và cơ hội tìm mua những cổ phiếu tốt, một lý do khiến các quỹ nhỏ tranh thủ gom hàng vào thời điểm hiện tại là giá cổ phiếu hiện khá hấp dẫn với mức P/E vào khoảng đạo nhiều quỹ thừa nhận, ở mức này, nhiều tổ chức sẽ nhảy vào thị trường, bởi trong thời gian tới chứng khoán vẫn là kênh đầu tư tiềm năng, một số kênh đầu tư khác có dấu hiệu kém hấp dẫn như vàng có nhiều rủi ro, còn bất động sản thì nguồn cung sẽ dồi dào vào năm tới, chưa tính tới việc tín dụng bất động sản sẽ bị thắt ông Nguyễn Việt Đức, Phó giám đốc Nghiên cứu kinh tế và phân tích Quỹ đầu tư Hà Nội-Sài Gòn thì vào thời điểm hiện tại, các quỹ lớn như Dragon Capital, Vina Capital đã giải ngân hết, và chỉ cơ cấu lại danh mục đầu tư. Trong khi đó, những quỹ có quy mô trung bình và nhỏ lại đang “âm thầm” gom Đức nhận định “Đây là thời điểm thích hợp để các quỹ giải ngân đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, các quỹ này sẽ không liên tục mua hoặc lướt sóng mà sẽ gom mỗi ngày một ít và mua giá sàn. Đây cũng là một trong những lý do chủ yếu giúp thị trường không giảm mạnh trong thời gian này, nhưng cũng không có khả năng tăng nhiên, các quỹ sẽ chọn lựa những ngành có tiềm năng để có lợi thế về tính thanh khoản. Họ sẽ không bán ra để chốt lời, đẩy kết quả kinh doanh năm nay lên cao. Bởi nếu như vậy thì áp lực về lợi nhuận cho năm 2010 cũng sẽ phải tăng cao. Các quỹ cũng sẽ không làm giá đẩy cổ phiếu lên để lướt sóng bởi tính thanh khoản của thị trường đang kém ”. Mặt dù tín hiệu giải ngân của các quỹ đầu tư tại thị trường Việt Nam đã thể hiện khá rõ, nhưng điều này lại không giúp thị trường đi lên. Tại các thị trường chứng khoán thế giới, các quỹ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt thị trường. Bởi đây là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, có quy mô vốn nhưng tại thị trường Việt Nam thì các quỹ đầu tư lại không thể hiện được hết vai trò của mình. Ngoài lý do khách quan là quy mô vốn của các quỹ tại thị trường Việt Nam khá khiêm tốn do tâm lý các nhà đầu tư vẫn thích tự mình đầu tư vào thị trường hơn là thông qua các quỹ, còn có hai nguyên nhân quan trọng nhất là thị trường Việt Nam chỉ có các quỹ đóng mà thiếu mô hình quỹ mở nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch.Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến các quỹ kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Vì vậy việc cho phép các quỹ mở được thành lập tại Việt Nam sẽ giúp các quỹ huy động vốn dễ dàng nhân thứ hai là hiện các công ty chứng khoán dường như đang làm thay việc của các quỹ đầu tư. Theo một vị chuyên gia, tại các thị trường quốc tế, các công ty chứng khoán là những người trung gian thực hiện các giao dịch của các nhà đầu tại Việt Nam, vai trò của các công ty chứng khoán trên thị trường lại khá lớn và họ dễ dàng thu hút được các nhà đầu tư đến với mình hơn là các quỹ đầu chuyên gia này giải thích, sở dĩ có điều này là vì các công ty chứng khoán đã đưa ra những ưu đãi đặc biệt cho các nhà đầu tư lớn, thậm chí là các cá nhân có vốn lớn cho quyền ưu tiên đặt lệnh, được hưởng T+1….Điều này khiến các nhà đầu tư lại càng chẳng mặn mà khi các quỹ kêu gọi vốn, bởi họ đơn thuần nghĩ rằng, những lợi ích và ưu đãi mà công ty chứng khoán mang lại chẳng kém gì so với quỹ đầu tư, mặt khác họ vẫn tự mình nắm giữ và điều hành được tiền của nhiên, vị chuyên gia này cũng cho rằng, tình trạng này sẽ không kéo dài. Cùng với sự phát triển của thị trường, xu hướng đầu tư thông qua các quỹ sẽ ngày càng tăng. Đến lúc đó thì lực đỡ cho thị trường chính là các quỹ đầu tư, còn hiện nay lực đỡ cho thị trường phụ thuộc phần lớn vào tâm lý của các nhà đầu tư cá nhân. 4. Sự phát triển của TTCK ở Việt Nam Theo Cà phê VN-Index đồng cho 1 ly nước sinh tố, mỗi đĩa cơm đắt gấp rưỡi bình thường, vậy mà cửa hàng mang tên Café Vn-Index, Cafe chứng khoán hay, Index... vẫn tấp nập khách ra vào. Họ đến không chỉ để ăn uống, thư giãn mà còn thực hiện các thương vụ mua bán chứng khoán. Những ngày qua, ai đi ngang qua đường Phan Huy Chú, Hà Nội cũng phải ngoái nhìn biển hiệu lấp lánh ánh điện mang tên Cafe VN-Index. Nơi đây vốn là Nhà khách Bộ Tài chính, trước chỉ đơn thuần bán cơm văn phòng phục vụ cán bộ công nhân viên ngành tài chính. Khi thị trường chứng khoán bùng nổ, các dịch vụ ăn theo cổ phiếu lần lượt ra đời, mấy bác lãnh đạo bộ cũng đổi mới tư duy, không bỏ lỡ cơ hội cơi nới, nâng cấp rồi đổi tên thành Cafe VN-Index. Mỗi ngày có khoảng 150 khách hàng đến vừa thưởng thức cà phê, ăn sáng vừa trò chuyện và bàn cách đầu tư. Khách hàng có thể truy cập Internet, xem bảng báo giá chứng khoán, tin tức tài chính, cổ phiếu và các thông tin liên quan. Cùng với điều kiện phục vụ, giá các loại đồ uống tại đây cũng tăng thêm 50% so với Phí Thị Tuyết Dung, Giám đốc Cafe VN-Index cho hay, trước đây mỗi lần đi họp ở Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, bà thường thấy lãnh đạo Bộ Tài chính và các chuyên gia tìm các giải pháp thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển. Cuối tháng 9/2006, Bộ Tài chính phê duyệt đề án phát triển Nhà khách, quy hoạch lại toàn bộ hệ thống theo 3 khu riêng biệt. Khu ngoài trời có mái che, hệ thống đèn chiếu, bàn ghế, với điểm nhấn là bụi tre, bến nước, rổ rá và vài cặp tượng Chí Phèo - Thị Nở. Khu hội trường nằm sâu phía trong của Nhà hàng cũng được sửa chữa, cơi nới và lắp đắt hệ thống đèn chiếu, dàn âm thanh nổi... với sức chứa khoảng 100 người, tiện cho các cơ quan công sở đến đây để hội họp, liên hoan. Khu khách VIP nằm ở vị trí chính giữa của quán, yên tĩnh, bàn ghế được bày biện lịch thiệp, khách hàng đến đây có thể thưởng thức các món ăn đặc trưng của quán, bàn chuyện làm ăn. Cafe VN-Index không phải là hiện tượng mới ở Hà Nội. Khai trương từ giữa năm 2006 - khi thị trường chứng khoán bước vào thời kỳ cực thịnh nhất, cái tên Cafe-Index do Công ty cổ phần trao đổi và phát triển Ý tưởng thành lập đã trở thành địa chỉ thân thiết với dân chơi cổ phiếu. Cafe-Index tọa lạc tại số 1A, Yết Kiêu, Hà Nội. Anh Bùi Đức Toàn, quản lý Nhà hàng cho biết mỗi ngày có tới vài trăm khách đến đây ăn sáng và tìm kiếm thông tin, thậm chí là trao đổi mua bán. Cuối năm 2006 thị trường OTC bùng nổ, nhà hàng còn sắm cả máy đếm tiền, máy soi tiền giả để phục vụ các thương vụ mua bán này. Bao giờ cũng vậy cứ tầm từ 10h đến 14-15h chiều, cửa hàng đông nghẹt khách. Đây là thời điểm kết thúc các phiên giao dịch chứng khoán, các nhà đầu tư kéo đến đây nghỉ ngơi. Tại đây có cả bảng chứng khoán điện tử, Wifi, các bản tin tài chính, chứng khoán, các loại sách, giáo trình tham khảo để nắm bắt tình hình. 3 màn hình LCD lớn liên tục thay phiên nhau cập nhất các thông tin và những biến động của thị trường tài chính. Tủ sách chứng khoán và cả những đồ ăn cũng mang cái tên lạ tai như kem Index, nước ép Sunny Day ngày rực nắng, Banana Boat thuyền chuối, Golden Dream giấc mơ vàng. Anh Toàn cho biết công ty đang có ý định cơi nới mở rộng hoạt động theo một chuỗi nhà hàng ở nhiều nơi mang thương hiệu Café Index đã được Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp bản quyền. Thị trường chứng khoán những ngày này tuy không còn sôi động như những tháng đầu năm, song theo giới chuyên môn thì bất kể dịch vụ gì, hoạt động nào liên quan tới hai từ cổ phiếu cũng đều gây sự tò mò của người dân. Đây cũng lý giải phần nào chuyện tại sao các nhà hàng, cửa hiệu, sách báo, lớp học liên quan đến chứng khoán đua nhau ra đời. Địa điểm được giới kinh doanh lựa chọn để mở các hàng quán liên quan đến chứng khoán bao giờ cũng phải gần các trung tâm giao dịch, tài chính, ngân hàng bảo hiểm… trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Với tư cách là phương thức khơi thông dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thị trường chứng khoán có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế đó là Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn của bản thân một đơn vị hoặc qua con đường vay truyền thống thì không đáp ứng được về thời gian và lượng vốn. Vì thế các đơn vị và địa phương có thể phát hành trái phiếu để thu hút vốn nhanh. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng khoán ra nước ngoài. Thị trường chứng khoán rất nhậy cảm đối với các hoạt động kinh tế, là thước đo hiệu quả các hoạt động kinh tế. Giá trị cổ phiếu của các công ty thị giá tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ số chung của thị trường chứng khoán phản ánh mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó trong thời gian ngắn, trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán cho phép sử dụng các chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái phiếu từ đó ngân hàng có thể điều tiết hoạt động của thị trường, khống chế sự co giãn cung cầu tiền tệ, khống chế quy mô đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và giá trị đồng tiền. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả hơn đối với cả người có tiền đầu tư và người vay tiền để đầu tư. Thông thường lãi thu được qua đầu tư chứng khoán cao hơn lãi phiếu nhà nước hay lãi gửi tiết kiệm. Từ những nội dung trên đây cho thấy thị trường chứng khoán ngày càng phát huy vai trò trọng yếu trong nền kinh tế, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều người. Thời gian vừa qua cuối năm 2006 và đầu năm 2007 đã có lúc ồn ào sôi động thông tin từ thị trường chứng khoán. Tại các sàn giao dịch ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thu hút nhiều tầng lớp. Có cả các công ty sản xuất, các thương lái, sinh viên, cán bộ, viên chức. Có cả người am hiểu và người chưa tường tận, có cả người tỉnh táo và người “ngái ngủ”. Hậu quả là có không ít người có thu nhập rất cao, điều lạ là người ta tham gia công khai ở thị trường đồng thời có cả hiện tượng săn lùng chứng khoán của cả các công ty sắp sửa lên sàn giao dịch thị trường chưa niêm yết. Kinh nghiệm cho thấy khi có những sự kiện tạo thu nhập bất ngờ thì đồng thời sẽ có những rủi ro khó lường. Xem xét diễn biến của thị trường chứng khoán ở nước ta hiện nay, theo chúng tôi cần lưu ý một số vấn đề sau đây Một là Thị trường chứng khoán sẽ ngày càng phát triển, sẽ có tác dụng tốt cho nền kinh tế nhưng rất cần sự can thiệp, hướng dẫn, quản lý nhà nước thông qua Luật Chứng khoán, thông qua việc kiểm tra kiểm soát các cơ quan tài chính trung gian, yêu cầu thông tin trung thực, kịp thời, đầy đủ từ các công ty sản xuất phát hành cổ phiếu. Việc tăng cường quản lý sẽ tránh được các đổ vỡ dây chuyền và làm cho thị trường vận hành đúng hướng có tác dụng tích cực. Hai là Người tham gia thị trường chứng khoán, mua hoặc bán cổ phiếu cần am hiểu, tìm hiểu cặn kẽ luật pháp; có tiền đưa vào đầu tư là rất tốt nhưng mua đi, bán lại cổ phiếu chỉ thuần túy kiếm lời là rất mạo hiểm. Chớ nên đem tiền thật đi mua ảo vọng. Là người lao động sản xuất cần mua cổ phần để tăng vốn cho đơn vị mình, là người kinh doanh cổ phiếu phải tuân thủ luật pháp không được lừa dối, không được cung cấp thông tin giả. Bạn là người có tiền không nên cất giữ mà nên mua công trái, trái phiếu, gửi tiết kiệm, liên doanh góp vốn vào sản xuất. Nếu dư dật qua thị trường chứng khoán cũng không nên say sưa quá mức. Cái gì cũng có điểm dừng, dừng đúng lúc là khôn ngoan là hiểu biết. Ba là Các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính, các cơ quan ngôn luận rất nên thông tin đầy đủ, huấn luyện, đào tạo để nhiều tầng lớp nhân dân thông suốt về thị trường mới mẻ này tránh những xáo trộn bất ổn trước khi muộn. Cần thiết bổ sung nhanh những chế tài để quản lý thị trường này chẳng hạn xử lý nghiêm minh những sai phạm, thu thuế thu nhập những người có thu nhập cao từ hoạt động chứng khoán Bất kỳ một loại hoạt động nào cũng phải trải qua thăng trầm trước khi ổn định và phát triển, tuy nhiên nếu thả lỏng quản lý, nếu ồ ạt phong trào sẽ không thể có kết quả tốt cho một nền kinh tế lành mạnh và cuộc sống bình yên của mỗi người. Chúng tôi hy vọng Mỗi chúng ta cần bình tĩnh, thận trọng khi dấn thân vào thị trường chứng khoán đầy cám dỗ, đầy rủi ro bất thường. PHẦN KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán đã xuất hiện ở trên thế giới lâu rồi. Mấy năm gần đây thị trường chứng khoán mới xuất hiện ở Việt Nam. Tuy mới xuất hiện nhưng TTCK ở Việt Nam đã có những thăng trầm mạnh mẽ. Từ đó cũng thu hút rất nhiều các nhà đầu tư vào thị trường nóng hổi này. Đã có thêm rất nhiều các nhà đầu tư mới tham ra vào thị trường chứng khoán lần đầu tạo ra một sự sôi động trên sàn nhất là hai sàn chính thức tại Hà Nội HASTC và Thành Phố HCM VN - INDEX. Qua các khái niệm ở trên về thị trường chứng khoán đã cho chúng ta thấy rằng thị trường chứng khoán là một nơi đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Nó rất dễ sinh lời và cũng rất mạo hiểm đối với các nhà đầu tư. Có rất nhiều nhà đầu tư đã trở thành tỷ phú nhờ thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó có nhiều nhà đầu tư đã khuynh gia bại sản vì TTCK. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã phát triển rất mạnh. Thực chứng cho thấy giờ đây khái niệm về chứng khoán đối với mọi người đều không còn xa lạ nữa. Nhưng mỗi một nhà đầu tư cần phải rất thận trọng khi quyết định đầu tư vào một loại chứng khoán nào đó. Đó chính là rào cản chính đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán. Muốn vượt qua rào cản đó mà không cần mạo hiểm thì tích lũy cho mình kiến thức về nó là rất cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, TTCK ở Việt Nam sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Vì vậy việc nghiên cứu về TTCK sẽ không phải là quá sớm đối với các sinh viên học về kinh tế như chúng ta. Các nhà đầu tư ở Việt Nam cũng cần phải nghiên cứu kĩ về thị trường này bởi nó có thể là nơi mà họ kiếm rất nhiều lợi nhuận. Đề án này mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu những khái niệm cơ bản về TTCK nói chung và TTCK ở Việt Nam nói riêng. Dựa trên cơ sở những tài liệu thực tế về thị trường chứng khoán ở Việt Nam tôi đã có một số kết luận về TTCK ở Việt Nam. Tuy đã nỗ lực hết mình nhưng đề án cũng không tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về mặt kiến thức cũng như là lần đầu tiên làm một đề án lên còn nhiều bỡ ngỡ. Đây cũng là lần đầu tiên tôi có những nghiên cứu về thị trường chứng khoán nên vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu về thị trường chứng khoán nói chung và TTCK ở Việt Nam nói riêng. Theo tôi việc nghiên cứu về TTCK từ bây giờ sẽ không là quá sớm, bởi vì nêú muốn tham gia vào thị trường đang có xu hướng phát triển mạnh tại Việt Nam này thì việc tích lũy cho mình một kiến thức sâu về nó là không thừa. Là những sinh viên học về kinh tế như chúng ta thì việc nghiên cứu về TTCK càng cần thiết bởi vì qua TTCK chúng ta có thể thấy dược sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó sẽ phục vụ tốt cho yêu cầu của công việc. Và TTCK cũng có thể là nơi mà mọi người có bước tiến lớn trong sự nghiệp nếu có kiến thức tốt về nó. Với xu thế hội nhập kinh tế của đất nước như hiện nay thì sự phát triển của TTCK tại Việt Nam sẽ còn hơn nữa cho nên muốn làm những người không đứng sau thời đại kinh tế thị trường thì việc nghiên cứu về TTCK là rầt cần thiết. -THE END - Các file đính kèm theo tài liệu nàyNghiên cứu thị trường chứng khoán Việt PDFNCKH Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam NCKH Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam phân tích tính hiệu quả của các biến chính sách tiền tệ, chúng tôi áp dụng mô hình tự hồi quy vector VAR kiểm tra hàm phản ứng đẩy của các biến kinh tế vĩ mô tới biến chính sách và phân tích sự phân rã phương sai của các sai số dự báo trong mô hình VAR 20/08/2020 164 Nghiên cứu khoa học ngân hàng

các đề tài nghiên cứu về chứng khoán