Trường hợp của bạn, khi bạn mới đăng ký thành lập doanh nghiệp thì mặc dù công ty chỉ có một mình bạn nhưng bạn là giám đốc công ty - người quản lý doanh nghiệp, có hưởng lương hàng tháng thì vẫn phải vẫn đăng ký và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và Đối với thu nhập của một cá nhân là toàn bộ các thu nhập chịu thuế như tiền lương, tiền công, hoạt động kinh doanh hay hoạt động đầu tư vốn đều được xem là thu nhập chịu thuế. Nếu giám đốc có lương thì tính tiền lương cộng với hoạt động từ đầu tư vốn (lợi nhuận của công ty) và các thu nhập chịu thuế khác nếu có. Có bất cứ thắc mắc gì xin quý khách liên hệ tới địa chỉ sau, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn giải đáp thắc mắc của quý khách: CÔNG TY LUẬT TNHH VLEGAL ĐỒNG KHÁNH. Điện thoại: 0919 485331/0865 698331. Email: luatdongkhanh@gmail.com. Website: www.luatdongkhanh.com - www.dongkhanhlegal.com. • Lương của chủ tịch hội dồng thành viên đồng thời là giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên và các thành viên góp vốn nếu có tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty thì chi phí lương được đưa vào để tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi này lương, thưởng của giám đốc được quy định trong nội quy hoặc quyết định của Hội đồng thành viên theo quy định tại điểm e điều 56 Luật doanh nghiệp 2014: "e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;". Nếu xét về câu chữ thì tiền lương trả cho giám đốc # tiền lương trả cho chủ sở hữu. tiền lương của giám đốc công ty tnhh 2 thành viên trở lên thì được thì sao lương giám đốc công ty tnhh 1 thành viên lại không được là chi phí hợp lệ. Tại sao dntn giám đốc đi thuê thì tiền lương lại được mà tiền lương của giám đốc kiêm chủ sở hữu lại không được. Kết luận: lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên (công ty cổ phần) được xem là chi phí được trừ (chi phí hợp lệ) khi tính thuế TNDN khi giám đốc trực tiếp tham gia điều hành công ty. Và có những hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc trả lương như một người lao động bình thường. Theo Điều 58 Luật Doanh nghiệp thì thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp App Vay Tiền Nhanh. Quy định về mức lương của giám đốcGiám đốc công ty tnhh 1 thành viên có được trả lương khôngDoanh nghiệp không trả lương cho Giám đốc có được không? Giám đốc là người đứng đầu một công ty, doanh nghiệp. Câu hỏi không trả lương cho giám đốc có được không là vấn đề được nhiều độc giả quan tâm, thắc mắc đặc biệt là công ty tnhh 1 thành viên hay 2 thành viên. Hãy tìm hiểu ngay ở bài viết này nhé! Quy định về mức lương của giám đốc Để trả lời được câu hỏi không trả lương cho giám đốc có được không, bạn cần có được cái nhìn đúng nghĩa và rõ ràng hơn về vị trí giám đốc ở mỗi hình thức công ty, doanh nghiệp khác nhau trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang phát triển ở nước ta hiện nay. Trong bài viết này, chúng tôi xin đề cập tới giám đốc với vai trò là người đứng đầu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty cổ phần. Giám đốc công ty tnhh 1 thành viên có được trả lương không Anh T gửi câu hỏiChào luật sư, tôi thành lập công ty TNHH 1 thành viên chuyên kinh doanh vật tư xây dựng, tôi kiêm giám đốc luôn. Tôi có thắc mắc rằng pháp luật có quy định nào về mức lương cho giám đốc hay không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! >>Tư vấn pháp luật về tiền lương và luật doanh nghiệp – Gọi Trả lời Đối với một số doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, người giữ chức vụ giám đốc công ty thường chính là chủ doanh nghiệp đồng thời cũng là người đảm nhiệm việc điều hành doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, hiện tại có rất nhiều công ty, doanh nghiệp tư nhân chọn lựa theo xu hướng thuê giám đốc để điều hành các công việc, duy trì và phát triển trong các hoạt động của công ty. Đây là xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường tại nước ra, hình thức này ngày càng nở rộ trong thời gian vài năm trở lại đây và nó sẽ còn phát triển lâu dài, mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai. Anh K gửi câu hỏi Chào luật sư, tôi thành lập công ty TNHH 1 thành viên chuyên kinh doanh về thiết bị bể bơi. Hiển nhiên doanh thu và lợi nhuận là tôi sẽ thu về, vậy ngoài khoản tiền đó ra tôi có được hưởng lương giám đốc không? >>Tư vấn các vấn đề về luật doanh nghiệp – Gọi Trả lời Không trả lương cho Giám đốc có được không và ở từng hình thức công ty, doanh nghiệp khác nhau việc trả lương cho Giám đốc có gì khác nhau chính là vấn đề thắc mắc khá thú vị mà không phải độc giả nào cũng đã có câu trả lời. Vậy câu trả lời của vấn đề này là gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong phần dưới đây của bài viết. Ai trong số những người lao động, khi đã bỏ thời gian, công sức, chất xám, sức khỏe ra để làm việc đều mong nhận lại được số tiền lương, tiền thưởng xứng đáng. Số tiền lương, thưởng không chỉ thể hiện sự công sức mà còn thể hiện khả năng, năng lực của mỗi người lao động tại vị trí công tác của mình. Đối với Giám đốc là người đứng đầu DNTN, công ty TNHH MTV Theo luật, trong trường hợp Giám đốc là người đứng đầu, chủ của doanh nghiệp tư nhân hay chủ một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tự đứng lên quản lý thì vẫn được tính lương khi kết thúc một tháng. Khoản lương trả cho vị trí Giám đốc của hai hình thức là chủ doanh nghiệp hoặc chủ một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như trên sẽ được đưa vào khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC thì khoản tiền lương trả cho chủ doanh nghiệp thuộc hai hình thức công ty tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ là khoản chi phí không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Giám đốc công ty TNHH 2 TV hoặc công ty cổ phần Trong trường hợp Giám đốc là người đứng đầu và điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần thì vẫn được chi trả tiền lương hàng tháng. Theo đó, các giấy tờ, thủ tục cần phải có 4 loại, bao gồm Hợp đồng lao động, bảng chấm công hàng tháng, bảng lương kèm bảng chấm công hàng tháng, chứng từ ngân hàng hoặc phiếu chi thanh toán lương. Trên đây là những chia sẻ về vấn đề các doanh nghiệp không trả lương cho giám đốc có được không mà nhiều độc giả quan tâm. Hy vọng những thông tin sẽ hữu ích đối với bạn đọc đang có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này. Bạn đang xem bài viết “không trả lương cho giám đốc có được không? Công ty tnhh 1 thành viên?” tại chuyên mục “Pháp luật thuế” Gọi ngay - Để gặp luật sư tư vấn 24/7 Nhóm Biên Tập thuộc Công ty Luật Thiên Mã chịu trách nhiệm biên tập các thông tin, nội dung, hình ảnh, video, tài liệu trên nên tảng Website này và các kênh truyền thông, mạng xã hội khác của Luật Thiên Mã. Giám đốc/Tổng Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, nhân danh doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Vậy tiêu chuẩn để lựa chọn Giám đốc/ Tổng Giám đốc trong công ty TNHH 2 thành viên như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc/ Tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật ra sao? 1. Căn cứ pháp lý Luật doanh nghiệp 2020; Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. 2. Quy định về Giám đốc Tổng Giám đốc của công ty TNHH 2 thành viên Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.” Như vậy, Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty là thành phần quan trọng trong cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty TNHH 2 thành viên. Đó là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trước Hội đồng thành viên công ty. 3. Điều kiện trở thành Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty TNHH Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc như sau Không thuộc các đối tượng không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp; Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định; Đối với doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì Giám đốc, Tổng Giám đốc ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên thì không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty mẹ. 4. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty TNHH Khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây a Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; b Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k Tuyển dụng lao động; l Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.” Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ trên thì Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có trách nhiệm Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối; Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; Giám đốc/ Tổng Giám đốc không được tăng tiền lương, trả lương khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn. Cùng tìm hiểu thêm các chủ đề bên dưới - Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 2 thành viên trở lên - Mẫu đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên - Dịch vụ thành lập doanh nghiệp Hôm nay hãy cùng tìm hiểu về tiền lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên nha. Mình xin đưa ra hai vấn đề chính như sau –Tiền lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có được tính vào chi phí hợp lý? –Nếu Giám đốc điều hành có thêm thu nhập nơi thứ 2 thì tính thuế TNCN như thế nào? Để trả lời cho hai vấn đề trên thì các bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết bên dưới nha. Phần 01 Về thuế TNDNPhần 02 Về thuế TNCN Phần 01 Về thuế TNDN Nếu giám đốc vừa là người góp vốn vừa tham gia điều hành thì 1. Biên bản họp của hội đồng thành viên về việc quyết định mức lương của giám đốc 2. Quyết định họp hội đồng thành viên về việc bình bầu các vị trí chức danh trong cty giám đốc, phó giám đốc… Dù đã có phần mềm, nhưng kỹ năng Excel vẫn cực kỳ quan trọng với kế toán, bạn đã vững Excel chưa? Hãy để tôi giúp bạn, đăng ký khoá học Excel 3. Bảng lương, bảng chấm công, chứng từ chi lương…. = > Tất cả các khoản chi phí của thành viên góp vốn trực tiếp tham gia SXKD này đều là chi phí hợp lý tiền lương + bảo hiểm và phụ cấp khác… Căn cứ Điều 6 Thông tư số78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ Theo đó Về Thuế TNDN Chi phí phụ cấp theo lương nếu đáp ứng được đầy đủ hồ sơ chứng từ… được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng tính lương, có ký tá đầy đủ….. và quyết toán thuế TNCN cho người lao động đầy đủ Yêu cầu Những khoản chi phí lương, thưởng phải được ghi rõ trong các văn bản như Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Phần 02 Về thuế TNCN Căn cứ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập“, cụ thể như sau 1. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba 03 tháng trở lên tại nhiều nơi… 2. Căn cứ Khoản Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về Khai quyết toán thuế như sau Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN. Nếu chỉ làm tại 01 nơi thì Doanh nghiệp đăng ký MST TNCN và cá nhân được ủy quyền cho Doanh nghiệp quyết toán thay. 3. Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh Trường hợp cá nhân trong năm có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại hai công ty trở lên thì được lựa chọn 1 công ty để đăng ký giảm trừ gia cảnh. Tại công ty cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh thực hiện khấu trừ thuế TNCN nếu có theo biểu lũy tiến từng phần sau khi đã tính giảm trừ gia cảnh của cá nhân. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. 4. Tại Điều 21, Khoản 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân” Như vậy tiền lương của giám đốc cũng tính thuế TNCN bình thường theo các nội dung trên. Xem thêm Quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập 2 nơi trở lên — Chúc các bạn học tốt cùng Học Excel Online! Tác giả dtnguyen Nguyễn Đức Thanh Học Excel Online Tôi được mời làm Giám đốc cho một Công ty TNHH hai thành viên. Tôi muốn biết tôi cần đáp ứng điều kiện gì? Nếu đồng ý lời mời này, tôi sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ gì? Tiền lương như thế nào? Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là gì? Quyền và nghĩ vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên? Tiền lương của Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như thế nào? Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau"Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình."Quyền và nghĩ vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viênTheo khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc như sau- Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;- Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;- Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;- Tuyển dụng lao động;- Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động."Ngoài ra, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của Giám đốc và Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như sau- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;+ Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;+ Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;+ Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến ty TNHH hai thành viênTiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên?Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như sau"Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ."Như vậy để trở thành Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên phải đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện lương của Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như thế nào?Tại Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vấn đề này như sau"Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty."Dựa vào quy định trên, không có mức lương cụ thể cho vị trí Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên mà công ty sẽ trả lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Giám đốc theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. MỤC LỤC1. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì ?2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên ?3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ gì ? Theo quy định tại điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Xem thêm Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH theo quy định mới nhất 2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên ? Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. a Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. “Khoản 2 Điều 17. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam – Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; – Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; – Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; – Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; – Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.” b Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. c Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, b ở trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ gì ? a Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; b Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợpthuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k Tuyển dụng lao động; l Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động. Xem thêm Điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc công ty cổ phần Nhấn vào đây để quay về chuyên trang luật sư tư vấn doanh nghiệp hoặc liên hệ luật sư tư vấn doanh nghiệp 0904 902 429 0913 597 479

lương của giám đốc công ty tnhh 2 thành viên